r
MINH THỊ
NGƯỜI QUỐC GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.
NGƯỜI QUỐC GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.
Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu
֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa
֎ Biệt kích trong gịng lịch sử
֎֎֎֎֎֎֎
֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn Học
֎ LƯU TRỮ BÀI VỞ THEO THÁNG/NĂM
֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017
֎ The Invisible Government Dan Moot
֎ The Invisible Government David Wise
֎ Giáo Hội La Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác
֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?
֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh
֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận
v White House v National Archives v
v Federal Register v Congressional Record
v USA Government v Congressional Record
v Associated Press v Commieblaster
v Reuter News v Real Clear Politics
v MediaMatters v C-SPAN vNational Pri Project
v Videos Library v Judicial Watch v Hill
v New World Order v Illuminatti News
v New Max v CNSv Daily Storm v
v MediaBiasFactCheck v FactReport
v PolitiFact v FactCheck v Snopes
v OpenSecret v SunlightFoundation
v Observe v American Progress v Fair
v The Guardian v Political Insider v
v Ramussen Report v Wikileaks v
v The Online Books Page v Breibart
v American Free Press v Politico Mag
v National Public Radio v Foreign Trade
v National Review - Public Broacast v
v Federation of Anerican Scientist v
v Propublica v Inter Investigate v CBS
v ACLU Ten v CNBC v Fox News v
v Science&Technology v FoxAtlanta
v Gateway v Infowar v Open Culture
v Indonesian News v Philippine News v
v Nghiên Cứu Quốc Tế v Nghiên Cứu Biển Đông
v Thư Viện Quốc Gia 1 vThư Viện Quốc Gia
v Học Viện Ngoại Giao v Tự Điển Bách Khoa VN
v Ca Dao Tục Ngữ v Học Viện Công Dân
v Bảo Tàng Lịch Sử v Nghiên Cứu Lịch Sử v
v Dấu Hiệu Thời Đại v Viêt Nam Văn Hiến
v QLVNCH v Đỗ Ngọc Uyển v Hợp Lưu
v Khoa HọcTV v Sai Gon Echo v
v Viễn Đông v Người Việt v Việt Báo
v
Ô nhiễm công nghiệp đă ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học trong hai thế kỷ qua và tiếp tục tăng trên toàn cầu. Ảnh hưởng có liên quan chặt chẽ nhất với sự mất mát các dịch vụ hệ sinh thái là sự xói ṃn các khu vực môi trường , nhờ đó các sinh vật sống trong hệ sinh thái bị tổn hại do tính chất độc của nhiều chất gây ô nhiễm. V́ nhiều chất độc hại (chất độc hại) có thể tác động thậm chí với sự phơi nhiễm rất nhỏ, hầu như không thể và không khả thi về mặt kinh tế để loại bỏ sự ô nhiễm không b́nh thường khỏi môi trường bằng các phương pháp kỹ thuật hiện đại. Chỉ có thể thu hẹp ô nhiễm không khí theo không gian và thời gian bằng các nỗ lực của con người, và các phương pháp như vậy đă được sử dụng trong các dự án như Chương tŕnh Superfund Hoa Kỳ, một chương tŕnh được thực hiện bởi Hoa Kỳ Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) có chứa ô nhiễm nguy hiểm và khôi phục các khu vực bị ô nhiễm. Bất kỳ sự ô nhiễm nào (ô nhiễm có trong nồng độ thấp trong các hệ thống thủy sinh) không thể loại bỏ hiệu quả bằng nỗ lực của con người v́ các khu vực rộng lớn như vậy bị ảnh hưởng và do đó phải được loại bỏ thông qua phân hủy sinh học tự nhiên. Cách duy nhất để khôi phục lại đa dạng sinh học cho các khu vực bị ảnh hưởng bởi t́nh trạng ô nhiễm môi trường là để loại bỏ các nguồn ô nhiễm, đảm bảo rằng các chất độc hại có thể được loại bỏ một cách tự nhiên thông qua các quy tŕnh hóa học, vật lư và sinh học (Alexander 2000) và đảm bảo rằng sinh vật không dung nạp มล Để tái tạo lại khu vực. Quá tŕnh, đặc biệt là trong hai bước cuối cùng, rất mất thời gian; Có thể mất từ 10 đến 50 năm để tăng tính đa dạng sinh học trong hệ thống và xây dựng lại các dịch vụ hệ sinh thái (Langford et al., 2010),
Để đánh giá các giải pháp ô nhiễm, có thể phân biệt được các loại ô nhiễm công nghiệp khác nhau. Sự phân biệt đầu tiên và chung là giữa các nguồn ô nhiễm: các nguồn điểm, được xác định theo không gian và thời gian như nhà máy, và các nguồn không phải là điểm, không thể xác định hoặc hạn chế như phát thải gia đ́nh (Auty, 1997). Chỉ có các nguồn điểm mới có thể được giảm bớt bằng cách xử lư chất thải do khả năng điều tiết, trong khi làm giảm mức tiêu thụ tổng thể sẽ ảnh hưởng đến cả nguồn cung cấp nguyên liệu và không có điểm. Một sự phân biệt khác có thể được lựa chọn giữa việc sử dụng chất gây ô nhiễm: hóa chất nông nghiệp, chất thải hữu cơ và vô cơ công nghiệp và phát thải các hóa chất gia đ́nh.
Chất thải hữu cơ và vô cơ là các chất thải độc hại lớn như kim loại nặng, amoniac, xyanua, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, hợp chất hữu cơ halogen hóa và các arenes (US EPA, 2011). Việc thải các chất này vào môi trường không phải là cố ư; Nghĩa là, việc giải phóng các hóa chất này không cần thiết để bất kỳ quá tŕnh nào có hiệu quả.
V́ hóa chất nông nghiệp đă được đưa ra một cách có chủ ư vào môi trường, nên việc cấm sử dụng chúng có lẽ không phải là khả thi về mặt chính trị hay kinh tế. Quy định này sẽ làm tăng giá lương thực và gây ra t́nh trạng thiếu lương thực và nạn đói v́ sâu bệnh sẽ phá huỷ một lượng đáng kể năng suất cây trồng. Một giải pháp khả thi bao gồm cả việc giảm sử dụng và chuyển sang các sản phẩm độc hại ít kinh niên. Như một giải pháp có thể dẫn đến giảm sản lượng cây trồng và chắc chắn sẽ yêu cầu nông dân ở các nước công nghiệp thay đổi thói quen của họ, nó chỉ có thể được thực hiện thông qua các quy định của chính phủ cưỡng chế. Để đưa ra quyết định về việc làm thế nào để điều chỉnh hóa chất nông nghiệp, các chính phủ sẽ cần dữ liệu khách quan về các chất gây hại cho môi trường.
Dữ liệu về độc tính sinh thái đă được tích lũy trong quá khứ bằng cách xem xét các địa điểm bị ô nhiễm và so sánh chúng với các địa điểm nguyên sơ hoặc dữ liệu lịch sử, nhưng sự so sánh này đôi khi rất khó khăn do không có các địa điểm nguyên sơ thực sự (Grant et al., 2010). Trường hợp ô nhiễm đă được thả vào môi trường, hoàn cảnh trước sự ô nhiễm rất khó để ngoại suy. Thay vào đó, EPA của Mỹ áp dụng cách tiếp cận preemptive để giảm thiểu thiệt hại cho hệ sinh thái từ thuốc trừ sâu bằng cách yêu cầu các ngành công nghiệp hóa chất đăng kư thuốc trừ sâu mới để sử dụng. Theo chính sách của EPA, thuốc trừ sâu cần thông qua một loạt các bài kiểm tra chứng minh rằng chúng "không hợp lư" có hại cho các hệ sinh thái xung quanh (liên quan đến độc tính và khả năng phân giải của chúng). EPA không tiến hành các thử nghiệm này nhưng xem lại các nghiên cứu cần phải được nộp trước khi một sản phẩm có thể được bán trên thị trường (US EPA, 2011). Nghiên cứu này được đưa vào các mô h́nh phân loại sinh khả dụng của sản phẩm cho các sinh vật trong môi trường và độc tính tương đối của nó (US EPA, 2011). Tuy nhiên, các mô h́nh này chỉ có sẵn để sử dụng thuốc trừ sâu; Nhiều chất ô nhiễm khác không có dữ liệu độc tính rộng răi như vậy, làm cho việc đánh giá tác động trên môi trường trước khi ô nhiễm trở nên khó khăn.
Trong khi các cơ sở dữ liệu độc tính mở rộng tồn tại cho hầu hết các tài liệu pḥng thí nghiệm, hóa chất nông nghiệp và các hợp chất kim loại nặng, dữ liệu đó chỉ mới được tích lũy cho hóa chất gia dụng, dược phẩm và các hóa chất sử dụng thường xuyên khác và chưa đưa ra các quy định của chính phủ mặc dù số lượng sử dụng có thể được coi là Mối quan tâm hợp lệ (Tillet, 2009). Tuy nhiên, so với các loại chất gây ô nhiễm hóa học khác, hầu hết các hóa chất gia đ́nh và hóa chất y tế không có độc tính sinh thái tương đương và ít gây hại hơn do nồng độ môi trường trên mỗi phần trên một tỷ tỷ.
Có hai cách tiếp cận thông qua đó ô nhiễm có thể được giảm:
1. Giảm tiêu thụ hoặc sử dụng một sản phẩm gây ô nhiễm
2. Xử lư chất thải, chất thải và xử lư chất gây ô nhiễm
Tuy nhiên, việc xử lư chất thải chỉ có thể có hiệu quả nếu ô nhiễm đến từ nguồn được xác định và có thể tiếp cận được (nguồn điểm).
Nhiều quốc gia, bao gồm cả EU, Thụy Sĩ, Canada và Mỹ đă triển khai có hiệu quả các hệ thống xử lư nước thải cho hầu hết các hóa chất, tuy nhiên có thể cải thiện đáng kể các phương pháp. Trong những cải tiến này, cần ưu tiên xem xét việc sử dụng các vi khuẩn hoặc nấm để làm sạch các kim loại nặng và các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ v́ hiệu quả cao của nó liên quan đến các phương pháp hóa học hoặc vật lư (Christensen, 1989). Hầu hết các nước đang phát triển và các nước ngưỡng đều thiếu cơ sở xử lư (Ngân hàng Thế giới, WDI, 2006), nghĩa là nước thải ở các nước này độc hại hơn đáng kể trên một đơn vị khối lượng, sau đó là nước thải ở các nước phát triển và cũng là kết quả của các công ty chuyển sang sản xuất nhiều Các quốc gia có ít hạn chế về môi trường.
Người ta thường giả định rằng các hạn chế của chính phủ hoặc áp lực của người tiêu dùng là cần thiết để làm giảm đáng kể việc sản xuất hàng hoá gây ô nhiễm bởi v́ thông thường không có lợi ích nội bộ ngắn hạn để giảm ô nhiễm cho các doanh nghiệp. Các lư do khiến các công ty giảm ô nhiễm được dựa trên sự ưa thích của người tiêu dùng đối với hàng hoá ô nhiễm thấp và chi phí không tuân thủ các quy định về môi trường cao (Innes & Sam, 2008). Nhưng việc giảm ô nhiễm không chỉ có nghĩa là xử lư chất thải hoặc trả tiền để loại bỏ chất thải, mà chỉ làm tăng chi phí. Nghiên cứu cho thấy việc ngăn ngừa ô nhiễm trong quá tŕnh sản xuất bằng cách giảm sử dụng các chất gây ô nhiễm hoặc thực hiện các kỹ thuật sử dụng thấp thực sự làm tăng hiệu quả và hiệu quả tài chính của các công ty tư nhân thêm 5-8 phần trăm trong năm năm (King & Lenox, 2002).
Người tiêu dùng và chính phủ cần phải làm phần của họ để thúc đẩy các công ty để giảm ô nhiễm. Mặc dù việc ngăn ngừa ô nhiễm có thể tạo động cơ khuyến khích cho các công ty tư nhân nhưng áp lực của khách hàng vẫn cần phải phát triển nhận thức của công ty về các vấn đề ô nhiễm. Để thực hiện các tiêu chuẩn trong suốt một ngành công nghiệp ô nhiễm, cơ quan chính phủ phải thực hiện các quy định về môi trường. Các quy định có thể bao gồm kế hoạch thuế hoặc thuế, điều này sẽ làm cho người gây ô nhiễm phải trả một khoản tiền nhất định để gây ô nhiễm, một hệ thống mũ bảo hiểm để xác định lượng khí thải, đơn đặt hàng phát thải tối đa hoặc các kỹ thuật giảm thiểu chất thải tối thiểu. Các quy định như vậy có thể có chi phí sản xuất cao nếu không có lựa chọn thay thế nào và các biện pháp hiệu quả đă được khai thác. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu của King và Lenox (2002), Các biện pháp hiệu quả được đánh giá thấp bởi ít nhất 30 phần trăm các nhà quản lư. Khả năng phát triển hiệu quả đă dẫn đến một ngành tư vấn nhỏ hiệu quả, có thể hữu ích trong việc loại bỏ ô nhiễm không cần thiết từ các quy tŕnh công nghiệp. Nói chung, các quy định của chính phủ cần phải mạnh mẽ hơn để loại bỏ việc sử dụng quá mức các chất gây ô nhiễm và tạo động lực để nghiên cứu và triển khai các kỹ thuật hiệu quả hơn. Hướng dẫn chính xác phải được xác định theo từng trường hợp, v́ các chất gây ô nhiễm khác nhau có những tác động khác nhau và có thể được giảm bằng các biện pháp khác nhau, đảm bảo các cách tiếp cận khác nhau. Có thể hữu ích trong việc loại bỏ ô nhiễm không cần thiết từ quy tŕnh công nghiệp. Nói chung, các quy định của chính phủ cần phải mạnh mẽ hơn để loại bỏ việc sử dụng quá mức các chất gây ô nhiễm và tạo động lực cho nghiên cứu và triển khai các kỹ thuật hiệu quả hơn. Hướng dẫn chính xác phải được xác định theo từng trường hợp, v́ các chất gây ô nhiễm khác nhau có những tác động khác nhau và có thể được giảm bằng các biện pháp khác nhau, đảm bảo các cách tiếp cận khác nhau. Có thể hữu ích trong việc loại bỏ ô nhiễm không cần thiết từ quy tŕnh công nghiệp. Nói chung, các quy định của chính phủ cần phải mạnh mẽ hơn để loại bỏ việc sử dụng quá mức các chất gây ô nhiễm và tạo động lực cho nghiên cứu và triển khai các kỹ thuật hiệu quả hơn. Hướng dẫn chính xác phải được xác định theo từng trường hợp, v́ các chất gây ô nhiễm khác nhau có những tác động khác nhau và có thể được giảm bằng các biện pháp khác nhau, đảm bảo các cách tiếp cận khác nhau.
Một giải pháp lâu dài có thể làm giảm ô nhiễm từ hóa chất nông nghiệp là nghiên cứu các phương pháp bền vững hơn để nuôi trồng một số lượng lớn lương thực, chẳng hạn như kỹ thuật sinh thái hoặc kỹ thuật sinh học. Nghiên cứu tập trung này là cần thiết cho sự chuyển đổi cuối cùng sang nông nghiệp không gây ô nhiễm, điều này hiện nay không khả thi v́ các phương pháp hiện tại không hiệu quả. Tuy nhiên, nông nghiệp không gây ô nhiễm cuối cùng sẽ trở nên cần thiết, bởi v́ tất cả các thuốc trừ sâu là các chất độc định nghĩa; Vô hạn dựa vào chúng không phải là một giải pháp mà sẽ tạo ra các hệ sinh thái kết hợp, cần thiết để cuối cùng tăng đa dạng sinh học trong khi vẫn giữ được năng suất cao.
Các vật liệu hữu cơ khác thường không c̣n độc hại như thuốc trừ sâu, tuy nhiên các nghiên cứu đă chỉ ra rằng các dạng gây thoái hoá của dichlophenac, thuốc giảm đau thông thường, đă làm mất đi diều, một loài chim ăn thịt ở Pakistan và Ấn Độ (Oaks et al., 2004 ). Dung môi hữu cơ cũng có thể có các giá trị độc tính cao, làm cho chúng có ư nghĩa về sinh thái. Không giống như ô nhiễm hóa chất nông nghiệp, chiếm quá nhiều diện tích và bao gồm quá nhiều khả năng để các ḍng chảy được mô phỏng như một nguồn điểm, hầu hết các hóa chất hữu cơ được thải ra môi trường đều tập trung trong việc xử lư chất thải của các hệ thống thoát nước đô thị và công nghiệp và lư thuyết có thể được xử lư. Để điều trị hiệu quả, các vi khuẩn phân huỷ thích hợp cũng như đủ thời gian là cần thiết, điều đó có nghĩa là các nhà máy xử lư rộng răi nên được phát triển cho nhiều quốc gia.
Trong trường hợp ô nhiễm dẫn đến tích tụ chất độc hại, phải đảm bảo giảm sự sẵn có đối với môi trường để xây dựng lại các dịch vụ hệ sinh thái trong một khu vực bị ô nhiễm. Mặc dù các phương pháp vật lư hoặc hoá học như thay đổi độ axit hoặc sự hấp thụ vào đất có thể giúp làm giảm sự sẵn có của hóa chất, cần phải giám sát và bảo vệ bổ sung để đảm bảo rằng chất ô nhiễm không được đưa vào môi trường. Lư tưởng nhất là hệ thống nên làm giảm chất gây ô nhiễm bởi vi khuẩn hoặc nấm v́ điều này sẽ hủy diệt chất độc hại không thể đảo ngược.
Nhiều vật liệu vô cơ mất nhiều thời gian để phân hủy sinh học, có nghĩa là tỷ lệ tích tụ của chúng gần tỷ lệ với tổng tỷ lệ ô nhiễm tại bất kỳ thời điểm nào. Đây cũng thường là một trong những chất liệu có tiềm năng nhất và thường độc hại và do đó độc hại thậm chí ở nồng độ thấp. Các chất ô nhiễm vô cơ có chứa chất không chứa kim loại như amoniắc và xyanua và các kim loại nặng như Cu, Hg, Cd trong số các chất khác độc hại ở các mức độ khác nhau. Nhiều chất thải vô cơ là nguồn điểm, do đó việc xử lư hợp lư vật liệu thông thường có thể thông qua sự xuống cấp sinh học với vi khuẩn và nấm hoặc điều trị bằng điện (sử dụng điện để giảm các ion kim loại nặng và biến chúng thành các chất kết tủa nguyên tố). Ngoài ra, hầu hết các kim loại nặng ít độc hơn trong môi trường kiềm, một thực tế có thể được sử dụng trong các kế hoạch điều trị.
Sau khi một địa điểm đă được loại bỏ độc tính của nó và cung cấp một không gian trong đó b́nh thường, sinh vật không dung nạp ô nhiễm có thể sống, tái tạo và tái thiết hệ sinh thái cần phải xảy ra. Sự tái đa dạng hóa này phụ thuộc vào sự sẵn có của các sinh vật để nạp lại các phần của hệ sinh thái đă bị phá hủy. Nếu một môi trường riêng biệt và bị cô lập đă bị phá hủy, chẳng hạn như hệ sinh thái ao, không phải tất cả các loài đều có thể có mặt ở gần nhau.
Macroorganisms, như động vật có vú, lưỡng cư, hoặc cá, thường có cơ chế di chuyển riêng của họ, tuy nhiên ngay cả nhiều người trong số họ cần biomes kết nối. Mặt khác, nhiều sinh vật nhỏ hơn cần thiết cho hệ sinh thái như côn trùng hoặc vi khuẩn nhỏ không thể đi riêng và dựa vào gió, mưa, trôi dạt hoặc vận chuyển bởi các sinh vật khác để thay đổi nơi. Sự di chuyển đa dạng có thể bị suy giảm đáng kể do sự phân mảnh môi trường sống thông qua quá tŕnh đô thị hóa , ô nhiễm các sinh cảnh sông tới nguồn của chúng, hoặc sự tuyệt chủng hoặc giảm số lượng các loài vận chuyển như thủy cầm (Yukimura và cộng sự, 2009). Những trở ngại này cũng thường liên quan trực tiếp đến ô nhiễm hoặc nguyên nhân gây ô nhiễm. Ví dụ, sự hiện diện công nghiệp mạnh mẽ có thể gây ô nhiễm môi trường, Nhưng cũng sẽ dẫn đến sự đô thị hoá và sự phân mảnh môi trường sống do người lao động sống gần đó. Nếu không có khuẩn lạc nào được bảo tồn từ thời kỳ tiền ô nhiễm, cơ chế vận chuyển cổ điển đă bị phá hủy đối với các sinh vật chiếm hố quan trọng trong hệ sinh thái, cần phải có sự can thiệp cẩn thận của con người để đưa các loài cần thiết.
Tóm lại, bất kỳ kế hoạch hành động nào để giảm ô nhiễm công nghiệp sẽ cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với các chất gây ô nhiễm cụ thể để hoạt động tốt và không gây ra những rủi ro bất hợp lư đối với cả nền kinh tế lẫn môi trường. Một kế hoạch tổng quát dựa trên các loại giải pháp khác nhau sẵn có có thể được đề xuất cho các chất gây ô nhiễm khác nhau:
Giảm ô nhiễm:
· Các kim loại độc hại cần có một giới hạn về sự phóng thích môi trường tối đa dựa trên mức độc tính tương đối và tỷ lệ tích lũy trong các hệ sinh thái. Nếu không thể tránh khỏi việc kim loại nặng sẽ được thải ra, việc xử lư là cần thiết trước khi chất thải được thải ra môi trường. Trong một loạt bước, điện phân cần được sử dụng để giảm các kim loại quư (Cu, Ag), sau đó có thể tinh chế và bán được. Sau đó, phải xử lư sinh học với các vi khuẩn thích hợp để giảm độc tính của các ion rất phản ứng (Hg, Cd, Mn). Cuối cùng, dung dịch thải phải được làm kiềm nhẹ để kết tủa càng nhiều hydroxit kim loại càng tốt trước khi thải ra môi trường.
· Các phát thải hợp chất độc hại không phải là các ứng dụng thuốc trừ sâu cần được giảm bằng cách thiết lập một tiêu chuẩn khí thải và độc tính sinh thái cố định trong một hệ thống mũ và thương mại có thể dần dần được hạ xuống. Lư tưởng nhất là điều này sẽ dẫn đến lượng phát thải không, v́ hầu hết các hợp chất hữu cơ có thể bị phân hủy bởi các vi khuẩn và do đó được điều trị hiệu quả. Nếu các hợp chất được t́m thấy là độc hại quá mức, nên áp dụng một lệnh cấm chăn.
· Các hóa chất nông nghiệp phải chịu một hệ thống thuế mà độc tính sinh thái của hợp chất sẽ xác định khoản thu. Tuy nhiên, một số loại thuốc trừ sâu nguy hiểm như atrazine cần được kết hợp trong hệ thống hoá chất nông nghiệp nguy hiểm và sẽ dần dần được hạ xuống để có thời gian chuyển đổi sang các hóa chất ít nguy hiểm hơn. Một lần nữa, các hợp chất quá độc sẽ cần được loại bỏ khỏi thị trường bằng một lệnh cấm.
Giải độc và Đổi mới:
· Các khu vực bị ô nhiễm nặng cần được làm sạch thông qua các chương tŕnh như Superfund Hoa Kỳ, mặc dù việc xử lư sinh học và dọn sạch tại chỗ phải là những lựa chọn điều trị ưu tiên.
· Việc giảm vật lư và hóa học tới tính khả dụng sinh học sẽ cần được bảo đảm bổ sung, tốt hơn là sự xuống cấp không thể đảo ngược, để các chất gây ô nhiễm không thể được thải ra lần nữa.
· Một khi địa điểm đă được cai nghiện, phải có các biện pháp thích hợp để đảm bảo rằng tất cả các vị trí quan trọng của sinh vật có thể được hoàn thành.
Nghiên cứu là cần thiết cho các kế hoạch điều trị tiên tiến hơn, các hệ thống sản xuất không sử dụng các công nghệ gây ô nhiễm và công nghệ khắc phục. Nghiên cứu phải bị ảnh hưởng bởi các khái niệm chính như sự hội nhập của hệ sinh thái và biomimicry.
Công tŕnh được trích dẫn
Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence
of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...
Wednesday, June 19, 1996
CLIP RELEASED JULY 21/2015
https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg
US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL
http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807
BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10 (13.20 - 13.50)
Liên lạc trang chủ
E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com
Cell: 404-593-4036
Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử
֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn ֎ Một Trang Lịch Sử
֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos
֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử Video ֎ Secret Army Secret War Video
֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video
֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy
֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton
֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen
֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins
֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)
֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem
֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc
֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản
֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF
֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti
֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam
֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives
֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển
֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery
֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa
֎ Bách Việt ֎ Lược Sử Thích Ca ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn
֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales
֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download
֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress
֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge
֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt
֎ Top 10 Crime Rates ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act
֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS
֎ Richest of The World ֎ Truman Committee ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎ Foreign Trade
֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days ֎ USA Census
֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars
֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA
֎ VietUni ֎ Funny National Days ֎ 1DayNotes
Liên lạc trang chủ
E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com
Cell: 404-593-4036
Tặng Kim Âu
Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.
Thảo Đường Cư Sĩ.