MINH THỊ
NGƯỜI QUỐC GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.
NGƯỜI QUỐC GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.
Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu
֎ Kim Âu ֎ Chính Nghĩa ֎ Chính Nghĩa
֎Tinh Hoa ֎ Bài Của Kim Âu ֎
֎ Đại Kỷ Nguyên ֎ Vietnamese Commandos
֎ Biệt kích trong gịng lịch sử ֎ Chính Nghĩa Media
֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP ֎ Computer
֎ Dictionaries ֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư
֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn Học
֎ LƯU TRỮ BÀI VỞ THEO THÁNG/NĂM
֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008 ֎ 10-2008
֎ 11.2008 ֎ 11-2008 ֎ 12-2008 ֎ 01-2009
֎ 02-2009 ֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009
֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009 ֎ 09-2009
֎ 10-2009 ֎ 11-2009 ֎ 12-2009 ֎ 01-2010
֎ 03-2010 ֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010
֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010 ֎ 10-2010
֎ 11-2010 ֎ 12-2010 ֎ 01-2011 ֎ 02-2011
֎ 03-2011 ֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011
֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011 ֎ 10-2011
֎ 11-2011 ֎ 12-2011 ֎ 01-2012 ֎ 06-2012
֎ 12-2012 ֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014
֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014 ֎ 03-2015
֎ 04-2015 ֎ 05-2015 ֎ 12-2015 ֎ 01-2016
֎ 02-2016 ֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016
֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016 ֎ 12-2016
֎ 01-2017 ֎ 02-2017 ֎ 03-2017 ֎ 04-2017
֎ 05-2017 ֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017
֎ 09-2017 ֎ 10-2017 ֎ 11-2017 ֎ 12-2017
֎ 01-2018 ֎ 02-2018 ֎ 03-2018 ֎ 04-2018
֎ 05-2018 ֎ 06-2018 ֎ 07-2018 ֎ 08-2018
֎ 09-2018 ֎ 10-2018 ֎ 11-2018 ֎ 12-2018
֎ Nov/2016. Dec/2016. Jan/2017. Feb/2017.
֎ Mar/2017. Apr/2017. May/ 2017. Jun/2017.
֎ Jul/2017. Aug/2017. Sep/2017. Oct/2017.
֎ Nov/2017. Dec/2017. Jan/2018. Feb/2018
֎ Mar/2018. Apr/2018. May/ 2018. Jun/2018.
֎ Jul/2018. Aug/2018. Sep/2018. Oct/2018.
֎ The Invisible Government Dan Moot
֎ The Invisible Government David Wise
Giáo Hội La Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác
֎ Secret Army Secret War ֎ CIA Giải mật
֎ Mật Ước Thành Đô: Tṛ Bịa Đặt
֎ Ngô Đ́nh Diệm Và Chính Nghĩa Dân Tộc
֎ Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông
֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?
֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh
֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận
֎ Tṛ Đại Bịp: Cứu Lụt Miền Trung
֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp
֎ 55 Ngày Chế Độ Sài G̣n Sụp Đổ
֎ Drug Smuggling in Vietnam War
vWhiteHouse vNationalArchives vFedReBank
vFed RegistervCongr RecordvHistoryvCBO
vUS GovvCongRecordvC-SPANvCFRvRedState
vVideosLibraryvNationalPriProjectvVergevFee
vJudicialWatchvFRUSvWorldTribunevSlate
vConspiracyvGloPolicyvEnergyvCDPvArchive
vAkdartvInvestorsvDeepStatevScieceDirect
vRealClearPoliticsvZegnetvLawNewsvNYPost
vSourceIntelvIntelnewsvReutervAPvQZvNewAme
vGloSecvGloIntelvGloResearchvGloPolitics
vNatReviewv Hillv DaillyvStateNationvWND
vInfowar vTownHall vCommieblaster vExaminer
vMediaBFCheckvFactReportvPolitiFact
vMediaCheckvFactvSnopesvMediaMatters
vDiplomatvNews Link vNewsweekvSalon
vOpenSecretvSunlightvPol CritiquevEpochTim
vN.W.OrdervIlluminatti NewsvGlobalElite
vNewMaxvCNSvDailyStormvF.PolicyvWhale
vObservevAmerican ProgressvFaivCity
vGuardianvPolitical InsidervLawvMediavAbove
vSourWatchvWikileaksvFederalistvRamussen
vOnline BooksvBreibartvInterceiptvPRWatch
vAmFreePressvPoliticovAtlanticvPBSvWSWS
vN PublicRadiovForeignTradevBrookingsvWTimes
vFASvMilleniumvInvestorsvZeroHedge DailySign
vPropublicavInter InvestigatevIntelligent Media
vRussia NewsvTass DefensevRussia Militaty
vScien&TechvACLUvVeteranvGateway
vOpen CulturevSyndicatevCapital vCreatevResearchvXinHua
vNghiên Cứu QTvN.C.Biển ĐôngvTriết Chính Trị
vT.V.QG1vTV.QGvTV PGvBKVNvTVHoa Sen
vBảoTàngLSvNghiênCứuLS vNhân Quyền
vThời ĐạivVăn HiếnvSách HiếmvHợp Lưu
vSức KhỏevVaticanvCatholicvTS KhoaHọc
vKH.TVvĐại Kỷ NguyênvTinh HoavDanh Ngôn
vViễn ĐôngvNgười ViệtvViệt BáovQuán Văn
vViệt ThứcvViệt List vViệt Mỹ vXây Dựng
vPhi DũngvHoa Vô ƯuvChúngTavEurasia
vNVSeatlevCaliTodayvNVRvPhê B́nh
vDân ViệtvViệt LuậnvNam ÚcvDĐ Người Dân
vTin MớivTiền PhongvXă Luận vvv
vDân TrívTuổi TrẻvExpressvTấm Gương
vLao ĐộngvThanh NiênvTiền Phong
vS.G.EchovSài G̣nvThế GiớivTCCSvLuật Khoa
vĐCSVNvBắc Bộ PhủvNg.TDũngvBa Sàm
Danh Sách Đầy Đủ Các Ngân Hàng Trung Ương Sở Hữu / Kiểm Soát Bởi Gia Đ́nh Rothschild
Ngày 22 tháng 6 năm 2015-17
Rothschild có sở hữu tất cả Ngân hàng Trung ương không?
bởi Anthony Migchels vào ngày 15 tháng 7 năm 2013
Ngân hàng trung ương Rothschild
Tranh căi tiếp tục giận dữ về quyền sở hữu của Ngân hàng Trung ương. Hầu hết các ngân hàng trung ương lớn, ngoại trừ FED, đều được sở hữu công khai. Tuy nhiên: điều này không thực sự quan trọng. Kiểm soát là những ǵ quan trọng và Ngân hàng Trung ương là bộ điều khiển tập trung của Money Power, tư nhân hoặc sở hữu công khai.
Bởi Anthony Migchels, cho Henry Makow và tiền thật
Sự nhận thức gây sốc mà Ngân hàng Dự trữ Liên bang là ngân hàng tư nhân thuộc sở hữu tư nhân là một trong những khoảnh khắc quyết định trong bất kỳ con đường nào của Truthseeker. Eustace Mullins, được huấn luyện bởi Ezra Pound vô giá, đă viết 'Bí mật của Cục Dự trữ Liên bang', liệt kê các ngân hàng sở hữu hệ thống. Ed Griffin sau đó vô cùng đạo văn cuốn sách này với 'sinh vật của đảo Jekyll' của ḿnh, để đẩy chất độc John Birch / Libertarian của tiêu chuẩn vàng như một giải pháp. Chúng tôi vẫn đang đối phó với điều này ngày hôm nay, như đă thấy trong phong trào 'Kết thúc Fed'.
Bản thân FED hiện đang bắt đầu chống lại các nhà phê b́nh của ḿnh, tuyên bố rằng họ là một tổ chức chính phủ , mặc dù một phần độc lập. Như Ngân hàng Trung ương nên, đó là sự khôn ngoan thông thường ngày nay trong ḍng chính.
Đây là một số văn bản từ liên kết, từ chính FED:
“12 ngân hàng dự trữ liên bang khu vực, được thành lập bởi Quốc hội là cánh tay điều hành của hệ thống ngân hàng trung ương quốc gia, được tổ chức tương tự như các tập đoàn tư nhân. Ví dụ, các Ngân hàng Dự trữ phát hành cổ phần của các cổ phiếu cho các ngân hàng thành viên. Tuy nhiên, việc sở hữu cổ phiếu của Ngân hàng Dự trữ hoàn toàn khác với việc sở hữu cổ phiếu trong một công ty tư nhân. Ngân hàng Dự trữ không hoạt động v́ lợi nhuận và quyền sở hữu một số lượng cổ phiếu nhất định theo luật pháp là điều kiện thành viên trong Hệ thống. Cổ phiếu có thể không được bán, giao dịch, hoặc cầm cố để bảo đảm cho khoản vay; cổ tức, theo luật, 6% mỗi năm. ”
V́ vậy, trong khi FED cố gắng hạ thấp quyền sở hữu tư nhân, nó không phủ nhận nó. Cổ phiếu của nó không thể được giao dịch, nhưng đây không phải là một hạn chế, đó là một cách chắc chắn để giữ người ngoài. Sau khi tất cả, đó là một câu lạc bộ, và chúng tôi không có trong đó.
Hơn nữa, cổ tức 6% / năm không phải là xấu. Nó phụ thuộc vào giá trị của cổ phiếu, tất nhiên.
Mặt khác, sau khi trả tiền cho các cổ đông, Cục Dự trữ Liên bang trả lại những ǵ c̣n lại cho Chính phủ Hoa Kỳ, v́ vậy không hoàn toàn công bằng khi nói rằng FED đang in tiền và sau đó Nhà nước trả tiền lăi cho nó. Nó đă trả 89 tỷ USD cho Nhà nước trong năm 2012 .
Ngày nay t́nh h́nh thậm chí c̣n bối rối hơn bởi thực tế là những người như Tom Woods từ đám đông Hate the State công khai gọi các hoạt động thống kê của Ngân hàng Trung ương, làm rối tung hoạt động 'thị trường tự do' rất công bằng của các ngân hàng. Họ sẽ nói những điều thú vị, ví dụ như tuyên bố hoặc ngụ ư rằng các ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm về 'in tiền', kẻ thù đáng sợ của họ về 'lạm phát'. Tuy nhiên, nó là các ngân hàng tư nhân mà làm cho đến nay hầu hết các sáng tạo tiền . Họ là những người cho vay, sau khi tất cả, và họ cho vay mới tạo ra 'tín dụng'.
Châu Âu
Nó trở nên phức tạp hơn khi chúng tôi nhận ra rằng tất cả các Ngân hàng Trung ương châu Âu hoàn toàn thuộc sở hữu công khai. Họ là những công ty có 100% quyền sở hữu của Chính phủ. Tuy nhiên, chúng hoạt động như các thực thể 'độc lập'. Trước khi ECB họ đặt lăi suất và quản lư khối lượng mà không có sự can thiệp của Chính phủ. Ngày nay điều này được thực hiện bởi ECB, do đó nó được sở hữu hoàn toàn bởi các ngân hàng trung ương quốc gia.
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, tất cả các ngân hàng trung ương châu Âu đều thuộc sở hữu tư nhân. Nhưng sự biến động lớn gây ra bởi cuộc Đại suy thoái và phong trào cải cách tiền tệ mạnh mẽ đă làm cho Money Power nâng cao nhận thức về quyền sở hữu tư nhân của các hệ thống tài chính phương Tây và quốc hữu hóa các ngân hàng trung ương. Sau chiến tranh, tất cả các Ngân hàng Trung ương lớn của châu Âu đều được sở hữu công khai.
Do đó, đơn giản là sai khi nói rằng Rothschild sở hữu tất cả Ngân hàng Trung ương!
Điều này là quan trọng, bởi v́ nhận được sự thật đơn giản như những sai lầm rơ ràng là làm tổn hại đến độ tin cậy của các nhà lư thuyết âm mưu.
Kiểm soát và sở hữu
Ngân hàng Trung ương đă được tạo ra bởi các ngân hàng v́ lư do đơn giản là Fractional Reserve Banking là vô cùng không ổn định. Có một sự khuyến khích vĩnh cửu cho các ngân hàng để cho vay nhiều hơn là họ có thể trang trải với dự trữ phân đoạn, dẫn đến tất cả các loại mất ổn định xe buưt. Điều này làm tổn hại đến quyền kiểm soát tiền của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Trung ương được tạo ra như 'người cho vay của phương sách cuối cùng': trong trường hợp Ngân hàng Trung ương hoảng loạn có thể giữ cho các ngân hàng bị vỡ, duy tŕ sự tự tin đầy đủ trong hệ thống.
Hơn nữa, chúng là những công cụ hữu ích cho vay mượn của Sovereign. Hợp đồng cơ bản giữa Sovereigns và Ngân hàng Trung ương là, Ngân hàng Trung ương sẽ luôn cung cấp cho Nhà nước tất cả số tiền cần thiết, để đổi lấy tiền lăi được đảm bảo thông qua thuế.
Cũng quan trọng là sự độc quyền về tiền tệ quốc gia gắn liền với Ngân hàng Trung ương. Trong những ngày trước đó, cả ở châu Âu và Mỹ, ngân hàng miễn phí và tiền địa phương Sovereign tạo ra một môi trường tiền tệ đa dạng, khó kiểm soát hơn cho Money Power. Theo luật 'đấu thầu hợp pháp', đơn vị của họ trở thành cách duy nhất được chấp nhận để trả thuế, tạo cho các đơn vị ngân hàng một lợi thế lớn trên thị trường. Đây là những bước đầu trong việc tập trung tiền tệ hơn nữa và tiếp tục trong các đơn vị ít hơn bao giờ hết, với tiền tệ thế giới là mục tiêu cuối cùng của nó.
Và cuối cùng Ngân hàng Trung ương có cơ hội 'điều tiết' các ngân hàng. Đây là một thủ thuật đơn giản: làm cho quy định vô cùng phức tạp và tốn kém, và nó trở thành không thể cho phần lớn các cầu thủ thị trường tuân thủ. Đó là cùng một thỏa thuận như dược phẩm maffia có với FDA: thuốc mới là cực kỳ tốn kém để kiểm tra rằng nó không thể chữa trị tự nhiên chi phí thấp để đi qua quá tŕnh, v́ họ sẽ không bao giờ cung cấp sự trở lại cần thiết để trang trải chi phí. Thoát khỏi cạnh tranh và lư do khác để giữ giá cao giả tạo cho cartel.
Kết luận
Công cộng và Riêng tư chỉ là một phương ngữ khác . Nó quan trọng không phải là tiền được quản lư một cách riêng tư hay công khai. Điều quan trọng là liệu chúng ta có tiền ổn định và rẻ tiền (không lăi). Nếu một cơ sở tín dụng Mutual Credit không lăi suất tư nhân có thể cung cấp nó, lớn. Nếu Chính phủ có thể làm điều đó, tốt. Một hỗn hợp của cả hai có lẽ là con đường phía trước.
Ngân hàng trung ương là một hỗn hợp của cả hai: họ có khía cạnh công cộng và tư nhân. Nhưng điểm mấu chốt là Ngân hàng Trung ương thực hiện đấu thầu của cartel ngân hàng của Money Power. Họ giữ cho cạnh tranh ra khỏi thị trường. Họ chống đỡ các ngân hàng bị vỡ, duy tŕ một số loại 'ổn định'. Họ giám sát việc tạo ra tín dụng giả tạo cá nhân và duy tŕ khả năng của các ngân hàng để thu về hàng tỷ tỷ mỗi năm trong lăi suất. Chúng cho phép các ngân hàng tạo chu kỳ bùng nổ / phá sản.
Thời gian cao cho một mô h́nh mới.
Suy nghĩ:
Một số người đă chú ư đến tôi rằng chỉ đơn giản là sai khi nói rằng tất cả các CB lớn ngoại trừ Fed là riêng tư: t́nh h́nh c̣n phức tạp hơn nhiều. Một số CB của châu Âu (một phần) thuộc sở hữu tư nhân và cũng là một CB lớn như BoJ được giao dịch công khai (và do đó thuộc sở hữu tư nhân).
Tuy nhiên, các đề xuất cơ bản của bài báo, rằng nó là sai để nói rằng Rothschild sở hữu tất cả các CB và rằng đó là về kiểm soát nhiều hơn là về quyền sở hữu, vẫn đứng.
Tuy nhiên, đây là một phiếu gây phiền nhiễu, một phần được giải thích bởi thực tế bởi vị trí địa lư của tôi: CB Hà Lan và Bundesbank chẳng hạn hoàn toàn thuộc sở hữu công khai.
Tags:
The Daily Bell: Ngân hàng thương mại thông minh là tốt, lăi suất-Chính phủ tiền là Tyranny
Kết thúc Fed: một con ngựa Trojan phá hủy sự thật Phong trào từ bên trong
Tại sao Tom Woods là sai về Greenbackers
Ư nghĩa của việc có một ngân hàng trung ương trong một quốc gia là ǵ và tại sao bạn nên quan tâm đến chính ḿnh, gia đ́nh và đồng nghiệp của bạn?
Ngân hàng trung ương được tạo ra bất hợp pháp ngân hàng TƯ NHÂN được sở hữu bởi gia đ́nh ngân hàng Rothschild. Gia đ́nh này đă tồn tại hơn 230 năm và đă lườn vào mỗi quốc gia trên hành tinh này, đe dọa mọi nhà lănh đạo thế giới và chính phủ và tủ của họ với cái chết và tàn phá về thể chất và kinh tế, và sau đó đặt người dân của họ vào các ngân hàng trung ương này kiểm soát và quản lư túi tiền của mỗi quốc gia. Tệ hơn nữa, gia đ́nh Rothschild cũng kiểm soát các mưu đồ của mỗi chính phủ ở cấp độ vĩ mô, không liên quan đến bản thân họ với những thăng trầm hàng ngày trong cuộc sống cá nhân của chúng ta. Trừ khi chúng ta đi quá xa.
Kế hoạch lớn của Sphere ảnh hưởng đầu tiên là tạo ra một ngữ điệu toàn cầu. Xin đừng nhầm lẫn điều này với thuật ngữ toàn cầu hóa. Mononation và toàn cầu hóa không thể khác biệt về khái niệm, phạm vi và mục đích. Mononation là một trạng thái. Nó có một chính phủ. Một bộ luật cho tất cả công dân b́nh thường, không có luật lệ cho giới thượng lưu. Toàn cầu hóa đề cập đến giao tiếp, giao dịch, tương tác, vv giữa các quốc gia độc lập, khác nhau, độc lập, có chủ quyền.
Kế hoạch lớn của Sphere ảnh hưởng đầu tiên là tạo ra một ngữ điệu toàn cầu.
Cục Dự trữ Liên bang của chúng tôi là một ngân hàng tư nhân được đặt bất hợp pháp trực tiếp chịu trách nhiệm trực tiếp về việc tạo ra tất cả những áp thấp, suy thoái và lạm phát và giảm phát của đồng đô la Mỹ. Fed kiểm soát việc in tiền của chính chúng ta, và sau đó tính lăi suất của chính phủ Mỹ đối với các khoản vay đó. Sự quan tâm đang tăng lên mỗi năm, gây khó khăn nếu chính phủ chúng ta không thể trả nó. Chúng tôi trả lăi như thế nào? Bằng thuế thu nhập cá nhân của Hoa Kỳ. Thuế này đi đến gia đ́nh Rothschild.
Trong những tháng tới, khi tôi tiếp tục thu thập thông tin và viết một cuốn sách về Quả cầu ảnh hưởng đầu tiên, tôi sẽ chia sẻ nhiều hơn và nhiều hơn nữa. Hiện tại, tôi yêu cầu bạn đọc từng ḍng trong số 165 ḍng dưới đây. Một trăm sáu mươi lăm lư do để tin vào intel của tôi. Bạn có thể nhấp vào từng ngân hàng và truy cập trang web của ngân hàng đó. Tôi đă nh́n thấy từng cái một. Họ là thật. Và họ là một trong những lư do tại sao mỗi quốc gia lại mắc nợ sâu như vậy đối với gia đ́nh xảo quyệt này, gia đ́nh Rothschild.
Nhân tiện, nếu bạn ṭ ṃ về nợ của Mỹ đối với BIS, vui ḷng tham khảo bảng ở cuối bài viết này, lấy từ các kết quả thống kê mới nhất được cung cấp bởi Joint External Debt Hub, nơi nhận dữ liệu từ BIS , Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
Văn pḥng BIS
Văn pḥng đại diện khu vực Châu Á và Thái B́nh Dương
78, Hai Trung tâm Tài chính Quốc tế
8 Đường Tài chính, Khu vực Hành chính Đặc biệt Trung tâm
Hồng Kông Điện thoại: (+852) 2878 7100 Fax: (+852) 2878 7123
Văn pḥng đại diện cho châu Mỹ
Torre Chapultepec
Rubén Darío 281 - Tầng 17
Đại tá Bosque de Chapultepec
Del. Miguel Hidalgo
11580 México, DF
México
Điện thoại: (+52) 55 91380290
Fax: (+52) 55 91380299
Các ngân hàng trung ương của Rothschild thuộc sở hữu của thế giới
Afghanistan: Bank of Afghanistan
Albania: Bank of Albania
Algeria: Bank of Algeria
Argentina: Ngân hàng Trung ương Argentina
Armenia: Ngân hàng Trung ương Armenia
Aruba: Ngân hàng Trung ương Aruba
Úc: Ngân hàng Dự trữ Úc
Áo: Ngân hàng Áo quốc gia
Azerbaijan: Ngân hàng Trung ương của Azerbaijan Cộng ḥa
Bahamas: Ngân hàng Trung ương của Bahamas
Bahrain: Ngân hàng Trung ương Bahrain
Bangladesh: Ngân hàng Bangladesh
Barbados: Ngân hàng Trung ương Barbados
Belarus: Ngân hàng Quốc gia Cộng ḥa Belarus
Bỉ: Ngân hàng Quốc gia Bỉ
Belize: Ngân hàng Trung ương Belize
Benin: Ngân hàng Trung ương của Các quốc gia Tây Phi (BCEAO)
Bermuda: Cơ quan tiền tệ Bermuda
Bhutan: Cơ quan tiền tệ hoàng gia Bhutan
Bolivia: Ngân hàng Trung ương Bolivia
Bosnia: Ngân hàng Trung ương Bosnia và Herzegovina
Botswana: Ngân hàng Botswana
Brazil: Ngân hàng Trung ương Braxin
Bulgaria: Ngân hàng Quốc gia Bungari
Burkina Faso: Ngân hàng Trung ương Tây Phi Hoa Kỳ (BCEAO)
Burundi: Ngân hàng Cộng ḥa Burundi
Campuchia: Ngân hàng Quốc gia Campuchia
Cameroon: Ngân hàng Trung Phi
Canada: Ngân hàng Canada - Banque du Canada
Quần đảo Cayman: Quần đảo Cayman Tiền tệ Cơ quan
Trung Phi: Ngân hàng Trung Phi
Chad: Ngân hàng các nước Trung Phi
Chile: Ngân hàng Trung ương Chile
Trung Quốc: Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa
Colombia: Ngân hàng Cộng ḥa
Comoros: Ngân hàng Trung ương Comoros
Congo: Ngân hàng Trung Phi
Costa Rica: Ngân hàng Trung ương Costa Rica
Bờ biển Côte d'Ivoire: Ngân hàng Trung ương các nước Tây Phi (BCEAO)
Croatia: Ngân hàng Quốc gia Croatia
Cuba: Ngân hàng Trung ương Cuba
Síp: Ngân hàng Trung ương
Cộng ḥa Séc: Ngân hàng Quốc gia Séc
Đan Mạch: Ngân hàng
Trung ương Đan Mạch Cộng ḥa Dominica: Ngân hàng Trung ương Cộng ḥa Dominica
Khu vực Đông Caribê: Đông Caribbean Ngân hàng Trung ương
Ecuador: Ngân hàng Trung ương Ecuador
Ai Cập: Ngân hàng Trung ương Ai Cập
El Salvador: Ngân hàng Dự trữ Trung ương El Salvador
Equatorial Guinea: Ngân hàng các nước Trung Phi
Estonia: Ngân hàng Estonia
Ethiopia: Ngân hàng quốc gia Ethiopia
Liên minh châu Âu: Ngân hàng trung ương châu Âu
Fiji: Ngân hàng dự trữ Fiji
Phần Lan: Ngân hàng Phần Lan
Pháp: Ngân hàng Pháp
Gabon: Ngân hàng các nước Trung Phi
Gambia : Ngân hàng Trung ương của Gambia
Georgia: Ngân hàng Quốc gia Georgia
Đức: Deutsche Bundesbank
Ghana: Ngân hàng Ghana
Hy Lạp: Ngân hàng Hy Lạp
Guatemala: Ngân hàng Guatemala
Guinea Bissau: Ngân hàng Trung ương các nước Tây Phi (BCEAO)
Guyana: Ngân hàng Guyana
Haiti: Ngân hàng trung ương Haiti
Honduras: Ngân hàng trung ương Honduras
Hồng Kông: Cơ quan Tiền tệ Hồng Kông
Hungary: Ngân hàng Magyar Nemzeti
Iceland: Ngân hàng Trung ương Iceland
Ấn Độ: Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ
Indonesia: Ngân hàng Indonesia
Iran: Ngân hàng Trung ương Cộng ḥa Hồi giáo Iran
Iraq: Ngân hàng Trung ương Irắc
Ireland: Ngân hàng Trung ương và Cơ quan Dịch vụ Tài chính Ireland
: Ngân hàng Israel
Ư: Ngân hàng Ư
Jamaica: Ngân hàng Jamaica
Nhật Bản: Ngân hàng Nhật Bản
Jordan: Ngân hàng Trung ương Jordan
Kazakhstan: Ngân hàng Quốc gia Kazakhstan
Kenya: Ngân hàng Trung ương Kenya
Hàn Quốc: Ngân hàng Hàn Quốc
Kuwait: Ngân hàng Trung ương Kuwait
Kyrgyzstan: Ngân hàng Quốc gia Cộng ḥa Kyrgyz
Latvia: Ngân hàng Latvia
Lebanon: Ngân hàng Trung ương Liban
Lesotho: Ngân hàng Trung ương Lesotho
Libya: Ngân hàng Trung ương Libya
Lithuania: Ngân hàng Lithuania
Luxembourg: Ngân hàng Trung ương Luxembourg
Macao: Cơ quan tiền tệ Ma Cao
Macedonia: Ngân hàng Quốc gia Cộng ḥa Macedonia
Madagascar : Ngân hàng Trung ương Madagascar
Malawi: Ngân hàng Dự trữ Malawi
Malaysia: Ngân hàng Trung ương Malaysia
Mali: Ngân hàng Trung ương các nước Tây Phi (BCEAO)
Malta: Ngân hàng Trung ương Malta
Mauritius: Ngân hàng Mauritius
Mexico: Ngân hàng Mexico
Moldova: Ngân hàng Quốc gia Moldova
Mông Cổ: Ngân hàng Mông Cổ
Montenegro: Ngân hàng Trung ương Montenegro
Ma-rốc: Ngân hàng Ma-rốc
Mozambique: Ngân hàng Mozambique
Namibia: Ngân hàng Namibia
Nepal: Ngân hàng Trung ương Nepal
Hà Lan: Hà Lan Ngân hàng
Antilles Hà Lan: Ngân hàng Antilles Hà Lan
New Zealand: Ngân hàng Dự trữ New Zealand
Nicaragua: Ngân hàng Trung ương Nicaragua
Niger: Miền Trung Ngân hàng các nước Tây Phi (BCEAO)
Nigeria: Ngân hàng Trung ương Nigeria
Na Uy: Ngân hàng Trung ương Na Uy
Oman: Ngân hàng Trung ương Oman
Pakistan: Ngân hàng Nhà nước Pakistan
Papua New Guinea: Ngân hàng Papua New Guinea
Paraguay: Ngân hàng Trung ương Paraguay
Peru: Trung ương Ngân hàng dự trữ Peru
Philippines: Bangko Sentral ng Pilipinas
Ba Lan: Ngân hàng Quốc gia Ba Lan
Bồ Đào Nha: Ngân hàng Bồ Đào Nha
Qatar: Ngân hàng Trung ương Qatar
Rumani: Ngân hàng Quốc gia Rumani
Nga: Ngân hàng Trung ương Nga
Rwanda: Ngân hàng Quốc gia Rwanda
San Marino: Ngân hàng Trung ương Cộng ḥa San Marino
Samoa: Ngân hàng Trung ương Samoa
Saudi Arabia: Cơ quan tiền tệ Ả Rập Saudi
Senegal: Ngân hàng Trung ương các nước Tây Phi (BCEAO)
Serbia: Ngân hàng quốc gia Serbia
Seychelles: Ngân hàng trung ương Seychelles
Sierra Leone: Ngân hàng Sierra Leone
Singapore: Cơ quan tiền tệ Singapore
Slovakia: Ngân hàng Quốc gia Slovakia
Slovenia: Bờ biển Slovenia
Quần đảo Solomon: Ngân hàng Trung ương Quần đảo Solomon
Nam Phi: Ngân hàng Dự trữ Nam Phi
Tây Ban Nha: Ngân hàng Tây Ban Nha
Sri Lanka: Ngân hàng Trung ương Sri Lanka
Sudan: Ngân hàng Xu-đăng
Surinam: Ngân hàng Trung ương Suriname
Swaziland: Ngân hàng Trung ương Swaziland
Thụy Điển: Sveriges Riksbank
Thụy Sĩ: Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ
Tajikistan: Quốc gia Ngân hàng Tajikistan
Tanzania: Ngân hàng Tanzania
Thái Lan: Ngân hàng Thái Lan
Togo: Ngân hàng Trung ương các nước Tây Phi (BCEAO)
Tonga: Ngân hàng dự trữ quốc gia Tonga
Trinidad và Tobago: Ngân hàng trung ương Trinidad và Tobago
Tunisia: Ngân hàng trung ương Tunisia
Thổ Nhĩ Kỳ: Trung ương Ngân hàng Cộng ḥa Thổ Nhĩ Kỳ
Uganda: Ngân hàng Uganda
Ukraine: Ngân hàng Quốc gia của Ukraina
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất: Ngân hàng Trung ương của
Vương quốc Anh Vương quốc Anh: Ngân hàng Anh
Quốc Hoa Kỳ: Bẩn Stinky Fed, Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York
Uruguay: Ngân hàng Trung ương Uruguay
Vanuatu: Ngân hàng Dự trữ Vanuatu
Venezuela : Ngân hàng Trung ương Venezuela
Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Yemen: Ngân hàng Trung ương Yemen
Zambia: Ngân hàng Zambia
Zimbabwe: Ngân hàng Dự trữ của Zimbabwe
Số 3 - Làm thế nào Các nhà Elitists Toàn cầu Kiểm soát Chúng ta: FED & CFR
Để hiểu gia đ́nh Rockefeller và những người bạn tinh hoa toàn cầu của họ thống trị thế giới như thế nào, và làm thế nào họ có ư định gia tăng sự ḱm hăm của họ đối với nhân loại, cần phải làm quen với các tổ chức bí mật sau đây:
Hội đồng Quan hệ Đối ngoại
Ủy ban ba bên
Các Illuminati
Nhóm Bilderberg
Nhà Rothschild
Sự tự do
David Rockefeller cùng với Zbigniew Brzezinski , một người nhập cư Ba Lan và cựu giáo sư khoa học chính trị Đại học Columbia, đă thành lập Ủy ban ba bên vào năm 1973. Ủy ban ba bên được tổ chức để bao gồm các nhà lănh đạo kinh doanh và chính trị của Nhật trong một tổ chức mới trở thành hậu duệ trực tiếp của Bilderberg Group , một xă hội bí mật quốc tế do các gia đ́nh giàu có ở Châu Âu và Hoa Kỳ chi phối. Cả hai tổ chức tư nhân và bí mật thúc đẩy một trật tự thế giới mới được quản lư bởi một tầng lớp quư tộc chính trị và kinh tế siêu quốc gia.
Cả nguồn gốc của Bilderberg Group và Ủy ban ba bên đều có thể được truy nguồn từ Iluminati và House of Rothschild . Nguồn gốc của Illuminati là do Adam Weishaupt (1748-1830), một người Do Thái đă chuyển đổi sang Công giáo và trở thành một linh mục ḍng Tên. Người ta cho rằng ông đă thực sự được trồng trong nhà thờ Công giáo bởi gia đ́nh ngân hàng Rothschild ở Châu Âu. Ảnh hưởng và tài trợ của Rothschilds, Weishaupt đào thoát khỏi Giáo hội Công giáo và thành lập Illuminati , một xă hội bí mật mà Weishaupt thành lập sau khi tham gia và quảng bá các nghi lễ bí ẩn của Luciferian.
Sau khi các hoạt động của ông bị phơi bày công khai, Weishaupt sắp xếp để trở thành Masonic Lodge ở Munich vào năm 1777. Sau đó ông bắt đầu hoạt động bí mật trong công việc Tự do làm việc để kết hợp hệ thống của ông với Illuminism của Masonry, nhằm mục đích tạo ra một thế giới mới Gọi món. Ảnh hưởng của Weishaupt và các kế hoạch nham hiểm của Rothschilds tiếp tục tồn tại ngày nay một cách bí mật trong mức độ cao hơn và bí mật của Freemasons trên khắp thế giới.
Nhiệm vụ ban đầu của Illuminati là xóa bỏ tất cả các chính phủ và tôn giáo và thiết lập một trật tự thế giới mới được hướng dẫn bởi quyền lực và ảnh hưởng của Nhà Rothschild . Mayer Amschel Rothschild (1744-1812), Bố già của Ngân hàng Rothschild Ngân hàng Châu Âu, tài trợ Illuminati bí mật . Baron Rothschild được trích dẫn khá nhă nhặn như sau: "Hăy cho tôi quyền kiểm soát tiền của một quốc gia và tôi không quan tâm ai tạo ra các luật lệ".
Việc thành lập Ngân hàng Dự trữ Ngân hàng
Hệ thống Dự trữ Liên bang được thiết kế để tồn tại vào năm 1913 bởi một tập đoàn ngân hàng trung ương quốc tế do Rothschild và Rockefeller lănh đạo, đặc biệt bởi John D. Rockefeller, Paul Warberg, Otto Kahn, Jacob Schiff, đại diện cho House of Rothschild và các trung tâm quốc tế khác Ngân hàng. Điều quan trọng là phải hiểu rằng Ngân hàng Dự trữ Liên bang ("Fed") thực sự là một ngân hàng trung ương tư nhân, giả mạo là một thực thể liên bang thuộc sở hữu của công dân Hoa Kỳ. Thực tế, Cục Dự trữ Liên bang luôn hoạt động v́ lợi ích của các tổ chức ban đầu và con cháu của họ, bao gồm Rockefellers, House of Rothschild , và các ngân hàng nước ngoài khác gây thiệt hại cho người nộp thuế ở Mỹ.
Mười cổ đông chính quốc tế của Ngân hàng Dự trữ Liên bang là: Rothschild: London và Berlin; Lazard Bros: Paris; Israel Seiff: Ư; Kuhn-Loeb Công ty: Germany; Warburg: Hamburg và Amsterdam; Lehman: New York; Goldman Sachs: New York; Rockefeller: New York. Số dư của cổ phiếu thuộc sở hữu của các ngân hàng thành viên thương mại chủ chốt, cũng được liên kết hoặc kiểm soát bởi các cổ đông lớn nêu trên. David Rockefeller được liệt kê là Cổ đông / Giám đốc Nhóm Ngân hàng Dự trữ Liên bang.
Hội đồng Quan hệ Đối ngoại của Rockefeller: Làm thế nào Các nhà kiểm soát Hoa Kỳ kiểm soát toàn cầu Hoa Kỳ
Hội đồng Quan hệ Đối ngoại (CFR) được thành lập ở New York vào ngày 29 tháng 7 năm 1921 bởi John D. Rockefeller, Paul Warberg, Otto Kahn, Jacob Schiff và những người khác - bao gồm cùng một nhóm thiết kế hệ thống dự trữ liên bang Vào năm 1913.Không hài ḷng với chỉ trong việc "kiểm soát hệ thống tiền tệ của quốc gia", các nhà sáng lập của "The" Fed "tạo ra Hội đồng Quan hệ Đối ngoại để" đưa ra luật pháp "của Hoa Kỳ theo chương tŕnh nghị sự của CFR, vượt quá Kỳ vọng của Baron Rothschild. Điều quan trọng là phải hiểu được tư duy của các ngân hàng, nhà công nghiệp, người thợ dầu và các loại phố Wall thành lập CFR. Mặc dù họ đă trở thành những người giàu có và sáng tạo những công ty Mỹ nhưng họ không có ḷng trung thành với Hoa Kỳ và người dân; Ḷng trung thành của họ là tham lam và tham lam. V́ thế, Khi các tập đoàn này - thuộc sở hữu và kiểm soát bởi các thành viên CFR - đă được tuyên bố rộng răi và trở thành quốc tế, độc quyền quốc gia không c̣n có thể bảo vệ quyền lợi của họ. Do đó, lợi ích ích kỷ của những người theo chủ nghĩa cộng sản của CFR đă chỉ ra rằng các chính sách bắt đầu làm suy yếu chính trị và kinh tế của Hoa Kỳ dẫn đến việc giảm bớt chủ quyền quốc gia của Hoa Kỳ và việc thực hiện kế hoạch của họ để thực thi Án Lệnh Thế giới Mới bằng một thế giới chính quyền.
Ngày nay, CFR hoạt động từ trụ sở của nó tại thành phố New York với các văn pḥng vệ tinh ở Washington, DC và Chicago, IL. Thành viên của nó bao gồm các chính trị gia nổi bật và tầng lớp doanh nhân, bao gồm cả các nhà lănh đạo của giới học thuật và giới truyền thông. Tổ chức này t́m cách tập trung cả quyền lực chính trị và sức mạnh thị trường để tạo ra luật pháp bên ngoài các kiểm tra và cân bằng của nền dân chủ.
David Rockefeller hiện là "Chủ tịch HĐQT Honorary" sau khi làm chủ tịch từ năm 1970-1985. Tuy nhiên, các nhà quan sát của CFR bán bí mật tin rằng Rockefeller vẫn nắm giữ quyền lợi và chọn các thành viên mới. Các giám đốc trong quá khứ và hiện tại của CFR bao gồm George H. Bush, Averell Harriman, Donna Shalala, Zbigniew Brzezinski, John McCloy, Douglas Dillon, Adlai Stevenson, Bill Moyers, Cyrus Vance, Henry Kissinger, George Schultz và Alan Greenspan. Các thành viên nổi bật khác, trong quá khứ và hiện tại, bao gồm: Dick Cheney, John Kerry, Bill Clinton, Al Gore, Ronald Reagan, Gerald Ford, Richard Nixon, John & Nelson Rockefeller, Condolezza Rice, Paul Wolfowitz và Colin Powell.
Danh sách thành viên của nó là ai là người của Washington và Wall St elite sẽ quay trở lại gần một thế kỷ. Mặc dù nhiều chính trị gia giữ thành viên, cần lưu ư rằng Hội đồng Quan hệ Đối ngoại là một tổ chức phi chính phủ, bán công khai và bí mật. Thành viên của CFR là một tổ chức có tổ chức gồm các chính trị gia, ngân hàng, và các học giả, với một số doanh nghiệp lớn trên toàn cầu.
Các thành viên của tập đoàn bao gồm Halliburton của Dick Cheney ở Dubai (trước đây là Houston, TX), British Petroleum, Dutch Royal Shell, Exxon Mobil, General Electric, Chevron, Lockheed Martin, Merck Pharmaceuticals, News Corp, Bloomberg, Microsoft, IBM, Time Warner, JP Morgan / Chase Manhattan, Goldman Sachs, và Merrill Lynch. CFR "term" dành cho các học giả và giáo sư đại học, đặc biệt là về kinh tế, tài chính, quốc tế và chính trị. Điều đáng lưu ư là các thành viên "hạn" có sẵn cho các nhà khoa học miễn là họ kéo dây chuyền và tiếp tục tạo ra "những phát hiện" học thuật ủng hộ chương tŕnh nghị sự toàn cầu của CFR.
Các thành viên học giả này, thường là các giáo sư "đáng tin cậy" của Harvard, Princeton, Yale, Đại học Chicago, vv, được xác định là CFR "Fellows" trên các chương tŕnh truyền thông chính (CNBC, MSNBC, CNN, Fox) và được sử dụng bởi CFR ban hành tuyên truyền của CFR. Dưới sự lăng mạ này, CFR có thể đảm bảo rằng các loại học giả như vậy có thể ảnh hưởng đến công chúng và đưa chương tŕnh nghị sự của CFR vào ư thức chủ đạo mà không có sự xuất hiện của các học giả thực sự bị kiểm soát bởi các nhà tinh hoa toàn cầu.
Tiếp theo: Số 4 - Sự kiểm soát CFR của các nguồn phương tiện chính
Như những ngày của Noah đă được ...
... V́ vậy, cũng sẽ đến của Con người Man. (Ma-thi-ơ 24:37)
08/01/2011
The Rothschild 1920-1944 Các nhà khoa học bí mật của Thế chiến 2
Bằng giọng nói đặc biệt
Trước đây từ năm 1901 đến năm 1919
1920: Winston Churchill (mẹ của Jenny (Jacobson) Jerome, người Do thái có nghĩa là ông Do Thái theo luật Ashkenazi khi ông được sinh ra bởi một bà mẹ người Do Thái) viết trong một bài báo trong tờ Illustrated Sunday Herald, ngày 8 tháng 2, "Từ những ngày Của nhà lănh đạo Illuminati Weishaupt, đối với Karl Marx, với những người của Trotsky, âm mưu trên toàn thế giới này đang dần phát triển. Và cuối cùng, nhóm nhạc nổi tiếng từ thế giới ngầm của các thành phố lớn của châu Âu và Mỹ đă nắm bắt được người dân Nga bằng mái tóc của họ và trở thành những bậc thầy không thể tranh căi của đế chế khổng lồ đó ".
Năm 1921: Dưới sự chỉ đạo của Jacob Schiff, Hội đồng Quan hệ Đối ngoại (CFR) được thành lập bởi người Do Thái Ashkenazi , Bernard Baruch và Đại tá Edward Mandell House. Schiff ra lệnh trước khi qua đời vào năm 1920, v́ ông biết rằng một tổ chức ở Mỹ cần được thành lập để lựa chọn các chính trị gia để thực hiện kế hoạch Rothschild và việc thành lập CFR thực sự đă đồng ư trong một cuộc họp vào ngày 30 tháng 5 năm 1919 Tại khách sạn Majestic ở Paris, Pháp. Thành viên của CFR lúc đầu là khoảng 1000 người ở Hoa Kỳ. Thành viên này bao gồm các lănh đạo của hầu hết các đế chế công nghiệp ở Mỹ, tất cả các ngân hàng quốc tế có trụ sở tại Mỹ, và những người đứng đầu tất cả các cơ sở không có thuế của họ . Về bản chất tất cả những người sẽ cung cấp vốn cần thiết cho bất cứ ai muốn chạy đua vào Quốc hội, Thượng viện hoặc Chủ tịch. Công việc đầu tiên của CFR là giành quyền kiểm soát báo chí . Nhiệm vụ này được trao cho John D. Rockefeller , người đă thiết lập một số tạp chí tin tức quốc gia như Life, và Time. Ông đă tài trợ cho Samuel Newhouse mua và thiết lập một chuỗi các tờ báo trên khắp đất nước, và Eugene Meyer cũng là người sẽ tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như tờ Washington Post, Newsweek, ant The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cửa khẩu, đài phát thanh và truyền h́nh . Nhiệm vụ này được phân chia giữa các ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs, và Lehmanns. Thượng viện hoặc Tổng thống. Công việc đầu tiên của CFR là giành quyền kiểm soát báo chí . Nhiệm vụ này được trao cho John D. Rockefeller , người đă thiết lập một số tạp chí tin tức quốc gia như Life, và Time. Ông đă tài trợ cho Samuel Newhouse mua và thiết lập một chuỗi các tờ báo trên khắp đất nước, và Eugene Meyer cũng là người sẽ tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như tờ Washington Post, Newsweek, ant The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cửa khẩu, đài phát thanh và truyền h́nh . Nhiệm vụ này được phân chia giữa các ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs, và Lehmanns. Thượng viện hoặc Tổng thống. Công việc đầu tiên của CFR là giành quyền kiểm soát báo chí . Nhiệm vụ này được trao cho John D. Rockefeller , người đă thiết lập một số tạp chí tin tức quốc gia như Life, và Time. Ông đă tài trợ cho Samuel Newhouse mua và thiết lập một chuỗi các tờ báo trên khắp đất nước, và Eugene Meyer cũng là người sẽ tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như tờ Washington Post, Newsweek, ant The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cửa khẩu, đài phát thanh và truyền h́nh . Nhiệm vụ này được phân chia giữa các ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs, và Lehmanns. Rockefeller đă thiết lập một số tạp chí tin tức quốc gia như Life, và Time. Ông đă tài trợ cho Samuel Newhouse mua và thiết lập một chuỗi các tờ báo trên khắp đất nước, và Eugene Meyer cũng là người sẽ tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như tờ Washington Post, Newsweek, ant The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cửa khẩu, đài phát thanh và truyền h́nh . Nhiệm vụ này được phân chia giữa các ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs, và Lehmanns. Rockefeller đă thiết lập một số tạp chí tin tức quốc gia như Life, và Time. Ông đă tài trợ cho Samuel Newhouse mua và thiết lập một chuỗi các tờ báo trên khắp đất nước, và Eugene Meyer cũng là người sẽ tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như tờ Washington Post, Newsweek, ant The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cửa khẩu, đài phát thanh và truyền h́nh . Nhiệm vụ này được phân chia giữa các ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs, và Lehmanns. Ant Các Tạp chí Hàng tuần. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cửa khẩu, đài phát thanh và truyền h́nh . Nhiệm vụ này được phân chia giữa các ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs, và Lehmanns. Ant Các Tạp chí Hàng tuần. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cửa khẩu, đài phát thanh và truyền h́nh . Nhiệm vụ này được phân chia giữa các ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs, và Lehmanns.
Năm 1925: Sách Bách khoa Do Thái năm nay, nói về sự tồn tại của những người Do thái Xám (những người chiếm khoảng 90% cái gọi là Thế giới Già lách), với sự thừa nhận giật ḿnh rằng cái gọi là kẻ thù của người Do Thái, Êsau (c̣n gọi là Ê Edôm, xem Sáng thế kư 36: 1), bây giờ thực sự đại diện cho chủng tộc Do Thái , khi trang 42 của Tập V được nói, "Edom hiện đang theo đạo Do Thái hiện đại." V́ vậy, những ǵ họ nói về cơ bản là những người Do Thái Ashkenazi, những người chiếm 90% Cái gọi là dân Do Thái, thực sự là dân ngoại hay goyim.
1926: NM Rothschild & Sons tái cơ cấu Công ty Đường sắt Điện ngầm Công ty TNHH London Ltd có quyền kiểm soát toàn bộ hệ thống giao thông ngầm London.
Maurice de Rothschild có một con trai, Edmond de Rothschild.
1929: Rothschilds sụp đổ nền kinh tế Hoa Kỳ bằng cách kư kết hợp đồng cung tiền. (Nhắc nhở bạn về cuộc suy thoái kinh tế mới nhất không?)
Năm 1930: Ngân hàng Thế giới Rothschild đầu tiên được thành lập tại Basle, Thụy Sỹ, "Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)". Cũng giống như nơi mà 33 năm trước đó, Đại hội thế giới lần đầu tiên được tổ chức tại Zionist Congress.
1933: Vào ngày 30 tháng 1, Adolf Hitler trở thành hiệu trưởng của Đức. Ông lái xe Do Thái, nhiều người trong số đó là Cộng sản ra khỏi các vị trí Chính phủ ở Đức. Do đó, vào tháng 7, người Do Thái tổ chức một Hội nghị Thế giới tại Amsterdam trong đó họ yêu cầu Hitler tái tổ chức mỗi người Do Thái trở lại vị trí cũ của ḿnh. Hitler từ chối và do hậu quả của việc này, Samuel Untermyer, người Do Thái Ashkenazi, người đă tống tiền Tổng thống Wilson, và bây giờ là người đứng đầu phái đoàn Mỹ và chủ tịch của toàn bộ hội nghị, quay về Hoa Kỳ và phát biểu trên radio Đă được chuyển thể trong cuốn The New York Times, thứ hai, ngày 7 tháng 8 năm 1933. Trong bài diễn văn ông đă đưa ra những tuyên bố sau đây: "... Người Do Thái là quư bà của thế giới ... Chiến dịch của chúng ta là ... cuộc tẩy chay kinh tế đối với tất cả hàng hoá Đức, Vận chuyển và dịch vụ ... Những ǵ chúng tôi đang đề xuất là để bắt đầu cuộc tẩy chay kinh tế pḥng thủ thuần túy sẽ làm suy yếu chế độ Hitler và mang lại cho người dân Đức những cảm giác của họ bằng cách phá huỷ thương mại xuất khẩu mà trên đó sự tồn tại của họ phụ thuộc ... ... mỗi bạn, Người ngoại quốc ... phải từ chối giao dịch với bất kỳ thương gia hay người bán hàng nào bán bất cứ hàng hóa nào do Đức sản xuất hoặc người bảo trợ các tàu hoặc vận chuyển của Đức. " (Nhớ rằng Rothschild đă xúi giục Đức ghét người Do Thái và ngược lại) V́ 2/3 nguồn cung lương thực của Đức Phải nhập khẩu, và chỉ có thể nhập khẩu với số tiền thu được từ những ǵ họ xuất khẩu, nếu Đức không thể xuất khẩu, 2/3 dân số Đức sẽ chết đói, v́ sẽ không có đủ lương thực cho hơn một phần ba dân số. Do hậu quả của cuộc tẩy chay này, người Do Thái trên khắp nước Mỹ, Sẽ phản đối bên ngoài và gây thiệt hại cho bất kỳ cửa hàng nào mà họ t́m thấy bất kỳ sản phẩm nào "Made in Germany", khiến cho các cửa hàng phải đổ các sản phẩm này hoặc có nguy cơ phá sản. Một khi các ảnh hưởng của vụ tẩy chay này bắt đầu được cảm nhận ở Đức, người Đức, người đă không chứng minh được bạo lực đối với người Do Thái cho tới thời điểm này , chỉ đơn giản bắt đầu tẩy chay các cửa hàng của người Do Thái theo cùng cách mà người Do Thái đă làm với các cửa hàng bán các sản phẩm của Đức ở Mỹ. Rothschild tài trợ cho IBM, cung cấp máy móc cho Đức quốc xă sản xuất thẻ đấm để giúp tổ chức và quản lư việc xác định ban đầu và trục xuất xă hội của người Do Thái, tịch thu tài sản của họ và sự hủy diệt của họ. Vào ngày 16 tháng 11, Tổng thống Roosevelt công nhận chế độ Stalin của người Do Thái ở Nga mà không có tham vấn với Quốc hội, thậm chí là 8, 000 người Ukraina đi diễu hành biểu t́nh ở New York.
Cũng trong năm nay, Tổng thống Roosevelt, sinh ra từ một bà mẹ người Do Thái, do đó thỏa măn các quy tắc của Ashkenazi về việc trở thành người Do Thái, ra lệnh cho mắt mọi người phải được đặt trên tất cả các tờ đồng đô la mới cùng với khẩu hiệu "Novus Ordo Seclorum". , "Một trật tự mới của thời đại."
Năm 1934: Các luật về bí mật ngân hàng Thụy Sỹ được cải cách và trở thành hành vi vi phạm dẫn đến h́nh phạt tù đối với nhân viên ngân hàng vi phạm bí mật ngân hàng. Đây là tất cả để chuẩn bị cho cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai của Rothschild, trong đó như thường lệ, họ sẽ tài trợ cho cả hai bên .
Edmond de Rothschild chết.
1936: Về sự gia tăng chống Do thái ở Đức, Samuel Landman (vào thời điểm đó là thư kư của Tổ chức Thế giới Doionist), trong cuốn sách năm 1936 của ông, Anh, Người Do Thái và Palestine đă nêu các mục sau đây của mục nhập Hoa Kỳ Vào chiến tranh thế giới thứ nhất, "Thực tế là sự trợ giúp của người Do Thái đă đưa Hoa Kỳ vào cuộc chiến ở phía quân Đồng Minh đă được đánh giá rất cao từ khi Đức Quốc xă đặc biệt quan tâm đến Đức Quốc xă và đă đóng góp không nhỏ vào sự nổi bật mà chủ nghĩa chống Do thái chiếm đóng Trong chương tŕnh Quốc xă. "
1938: Vào ngày 7 tháng 11, một người Do Thái, Herschel Grynszpan, đă ám sát Ernst vom Rath, một quan chức nhỏ tại Đại sứ quán Đức ở Paris. Do hậu quả của sự thù địch của Đức đối với người Do Thái ở Đức bắt đầu trở nên bạo lực. Nhà ngân hàng Áo Rothschilds ở Vienna, SM von Rothschild und Söhne, đóng cửa sau khi Đức Quốc xă chiếm đóng Áo.
1939: IG Farben là nhà sản xuất hàng đầu về hóa chất trên thế giới và nhà sản xuất thép lớn nhất của Đức đă làm tăng đáng kể sản lượng. Sự gia tăng sản xuất này hầu như được sử dụng để chỉ Đức cho Thế chiến thứ hai. Công ty này được kiểm soát bởi Rothschilds và sẽ tiếp tục sử dụng người Do Thái và các dân tộc khác làm nô lệ làm lao động nô lệ trong các trại tập trung . IG Farben cũng tạo ra khí Zyklon B chết người được sử dụng để tiêu diệt người Do Thái . Vào ngày 1 tháng 9, Thế chiến II bắt đầu khi Đức xâm chiếm Ba Lan. Điều này là do lănh đạo Đức là một nhà lănh đạo Kitô giáo ( psuedo) , người hiểu rằng nước Nga Xô viết do Rothschild tài trợ, và họ sợ rằng khi Liên Xô tăng trưởng mạnh,
Năm 1940: Hansjurgen Koehler trong cuốn sách của ông, "Inside the Gestapo", sau đây là Maria Anna Schicklgruber, bà Adolf Hitler, "Một cô gái nhỏ đến Vienna và trở thành một người hầu tại nhà Rothschild và ông nội không biết tiếng của Hitler phải là Có thể t́m kiếm trong ngôi nhà tuyệt vời này. "Tác phẩm này được Walter Langer hỗ trợ trong cuốn sách" Tâm hồn của Hitler ", trong đó ông nói," Cha của Adolf, Alois Hitler, là con trai của Maria Anna Schicklgruber. Maria Anna Schicklgruber đă sống ở Vienna vào thời điểm đó. Vào thời điểm đó, cô đă làm việc như một người hầu trong nhà của Baron Rothschild. Ngay khi gia đ́nh phát hiện ra ḿnh đang mang thai, bà được đưa về nhà nơi Alois sinh ra. "Trên bề mặt, Hitler dường như không phải là Rothschild,
1941: Tổng thống Roosevelt đưa Mỹ vào cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bằng cách từ chối bán thêm phế liệu hoặc dầu của Nhật Bản. Nhật Bản đang ở giữa cuộc chiến chống Trung Quốc và không có thép phế liệu và dầu, Nhật Bản sẽ không thể tiếp tục cuộc chiến đó. Nhật Bản hoàn toàn phụ thuộc vào Mỹ cả phế liệu và dầu. Roosevelt biết hành động này sẽ khiến người Nhật tấn công nước Mỹ , mà họ đă làm tại Trân Châu Cảng.
Năm 1942: Prescott Bush, cha của George Herbert Walker và George W của các tổng thống tương lai của Mỹ , đă bắt giữ công ty của ông dưới đạo luật "Thương mại với kẻ thù". Ông ta đang tài trợ cho Hitler từ Mỹ, trong khi lính Mỹ bị giết bởi các lính Đức. Người Do Thái cũng bị giết bởi những người lính này. Điều thú vị là ADL không bao giờ phê b́nh bất kỳ của Bush cho điều này .
1943: Ngày 18 tháng 2, Zionist, Izaak Greenbaum, người đứng đầu Ủy ban Cứu trợ Cơ quan Do thái, trong một bài phát biểu tại Hội đồng Giám đốc Cơ đốc Do Thái, "Nếu tôi được hỏi, bạn có thể đưa ra khoản tiền từ Uja (United Jewish Appeal) để cứu những người Do Thái, Tôi nói, không và tôi lại nói không! "Ông ta sẽ lên tiếng" Một con ḅ ở Palestine có giá trị hơn tất cả những người Do Thái ở Ba Lan! "Đây không phải là điều ngạc nhiên, toàn bộ ư tưởng về sự ủng hộ của người Do Thái đối với việc giết người vô tội Người Do Thái sợ hăi những người sống sót tin rằng nơi an toàn duy nhất của họ là Israel . Bạn nghĩ những người theo đạo Do Thái có thể đảm bảo cho người Do Thái rời khỏi những thành phố châu Âu xinh đẹp nơi họ sinh sống, để giải quyết trong sa mạc!
1944: Ngày 6 tháng 11, Lord Moyne, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Anh ở Trung Đông bị ám sát tại Cairo bởi hai thành viên của nhóm khủng bố Do Thái, nhóm Stern, do Yitzhak Shamir thủ vai chính trong tương lai. Ông cũng chịu trách nhiệm cho một vụ ám sát chống lại Harold MacMichael, Cao ủy ủy nhiệm Anh của Palestine, cùng năm đó. Điều thú vị là ông cũng đă mưu sát một cuộc ám sát thành công trong năm nay chống lại đại diện Liên hợp quốc tại Trung Đông, Count Folke Bernadotte, mặc dù ông đă bảo đảm cho việc giải phóng 21.000 tù nhân khỏi các trại của Đức trong Thế chiến II, Yitzak Shamir và các cộng tác viên khủng bố của ông Như là một người theo chủ nghĩa chống Do thái.
Ở Bretton Woods, New Hampshire, hai ngân hàng Rothschild trên thế giới được tạo ra. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới.
http://www.publiccentralbank.com/
https://www.conspiracies.net/rothschild-conspiracy/
http://www.usagold.com/federalreserve.html
http://www.takebackourrights.org/docs/StoleAmerica.html
http://www.tabletmag.com/jewish-arts-and-culture/books/216065/secret-language-of-george-soros
https://en.wikipedia.org/wiki/Nazi_UFOs
https://www.google.com/#q=council+of+foreign+relations
http://www.jeremiahproject.com/newworldorder/nworder06.html
https://www.thenewamerican.com/usnews/foreign-policy/item/1213-council-on-foreign-relations
https://www.lewrockwell.com/2016/08/joachim-hagopian/council-foreign-relations/
http://www2.ucsc.edu/whorulesamerica/power/postwar_foreign_policy.html
http://www.thirdworldtraveler.com/Ruling_Elites/CouncilForeignRelations.html
https://realcurrencies.wordpress.com/2013/07/15/does-rothschild-own-all-central-banks/
Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence
of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...
Wednesday, June 19, 1996
CLIP RELEASED JULY 21/2015
https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg
US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL
http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807
BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10 (13.20 - 13.50)
Liên lạc trang chủ
E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com
Cell: 404-593-4036
Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử