MINH THỊ

 

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

 Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa

֎ Bài Viết Của Kim Âu

֎ Vietnamese Commandos

֎ Biệt kích trong gịng lịch sử

 

֎֎֎֎֎֎֎

 

֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot

֎ Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

֎ Phân Định Chính Tà

֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP

֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư

֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn  Học

 

 

     ֎ LƯU TRỮ BÀI  VỞ THEO THÁNG/NĂM

 

֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008

֎ 10-2008 ֎ 11.2008 ֎ 11-2008

֎ 12-2008 ֎ 01-2009 ֎ 02-2009

֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009

֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009

֎ 09-2009 ֎ 10-2009 ֎ 11-2009

֎ 12-2009 ֎ 01-2010 ֎ 03-2010

֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010

֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010

֎ 10-2010 ֎ 11-2010 ֎ 12-2010

֎ 01-2011 ֎ 02-2011 ֎ 03-2011

֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011

֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011

֎ 10-2011 ֎ 11-2011 ֎ 12-2011

֎ 01-2012 ֎ 06-2012 ֎ 12-2012

֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014

֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014

֎ 03-2015 ֎ 04-2015 ֎ 05-2015

֎ 12-2015 ֎ 01-2016 ֎ 02-2016

֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016

֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016

֎ 12-2016 ֎ 01-2017 ֎ 02-2017

֎ 03-2017 ֎ 04-2017 ֎ 05-2017

֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017

 

 

 

֎ The Invisible Government Dan Moot

֎ The Invisible Government David Wise

֎ Montreal Protocol Hand Book

֎ Giáo Hội La  Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác

֎ Secret Army Secret War

֎ CIA Giải mật

֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

֎ 8406= VC+VT

֎ Hài Kịch Nhân Quyền

֎ CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

֎ Tội Ác PG Ấn Quang

֎ Âm mưu của Ấn Quang

֎ Vụ Đài VN Hải Ngoại

֎ Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

֎ Vấn đề Cựu Tù CT

֎ Lịch Sử CTNCT

֎ Về Tác Phẩm Vô Đề

֎ Hồng Y Và Lá Cờ

֎ Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh
֎ Giấc Mơ Lănh Tụ

֎ Biến Động Miền Trung

֎ Con Đường Đạo

֎ Bút Kư Tôi Phải Sống

֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

֎ Đặc Công Đỏ Việt Thường

֎ Kháng Chiến Phở Ḅ

֎ Băng Đảng Việt Tân

֎ Mặt Trợn Việt Tân

֎ Tù Binh và Ḥa B́nh

֎ Mộng Bá Vương

֎ Phía Nam Hoành Sơn

֎ Nước Mắt Trước Cơn Mưa

Trang ChủKim ÂuBáo ChíDịch ThuậtTự ĐiểnThư QuánLưu TrữESPN3Sport TVMusicLotteryDanceSRSB RadioVideos/TVFOX NewsReutersAssociaed PressWhite HouseLearning Tác  PhẩmLịch SửKim ÂuTinh HoaUS CongressUS HouseVấn ĐềNVR RadioĐà LạtDiễn ĐànBBC RadioVOA NewsRFARFISBSTác GỉaVideosFederal RegisterUS Library

 

 

 

 

 

v White House v National Archives v

v Federal Register v Congressional Record

v USA Government v Congressional Record

v Associated Press v Commieblaster

v Reuter News v Real Clear Politics  v LawNews

v MediaMatters v C-SPAN vNational Pri Project

v Videos Library v Judicial Watch v Hill

v  MediaFactCheck v Infowar  TownHall

v New World Order v Illuminatti News   

v New Max v CNSv Daily Storm  Foreign Policy

v MediaBiasFactCheck v FactReport

v PolitiFact v FactCheck v Snopes

v OpenSecret v SunlightFoundation

v Observe v American Progress  v Fair

v The Guardian v Political Insider v

v Ramussen Report  v Wikileaks  v

v The Online Books Page v Breibart

v American Free Press v Politico Mag

v National Public Radio v Foreign Trade

v National Review - Public Broacast v

v Federation of American Scientist v

v Propublica v Inter Investigate v CBS

v Tass Defense vRussia Militaty News

v ACLU Ten  v CNBC v Fox News v

v Science&Technology  v FoxAtlanta

v Gateway v Infowar v Open Culture

v Syndicate v Capital Research v Russia News

v Nghiên Cứu Quốc Tế  v Nghiên Cứu Biển Đông 

v Thư Viện Quốc Gia 1 vThư Viện Quốc Gia 

v Học Viện Ngoại Giao  v Tự Điển Bách Khoa VN  

v Ca Dao Tục Ngữ v Học Viện Công Dân

v Bảo Tàng Lịch Sử v Nghiên Cứu Lịch Sử v

v Dấu Hiệu Thời Đại v Viêt Nam Văn Hiến   

v QLVNCH v Đỗ Ngọc Uyển  v Hợp Lưu

v Thư Viện Hoa Sen v Vatican?

v Roman Catholic  v Khoa HọcTV  v Sai Gon Echo v Viễn Đông v Người Việt  v Việt Báo  v

 

AMERICA: AN EMPIRE IN DECLINE:

Part 1: Dawn of a New Century

Bởi Devon DB Năm 2011

Kim Âu phỏng dịch

June 17/2017

GlobalResearch

 


Phần 1

 

B̀NH MINH CỦA MỘT THẾ KỶ MỚI
 

Ngày 2 tháng 7 năm 2011

 


 

 

Giới thiệu

Đế quốc Mỹ đă măn nguyện sau khi đối thủ chính của nó, Liên Xô, sụp đổ. Hoa Kỳ sau đó tự thấy ḿnh là siêu cường quân sự và kinh tế duy nhất của thế giới. Với vị thế mới được khẳng định trên thế giới, Mỹ đă sử dụng sức mạnh của ḿnh để giúp đỡ những người có nhu cầu và viện trợ an ninh toàn cầu. 

Tuy nhiên, những sự kiện của ngày 9 tháng 11 đă thay đổi tất cả những điều này và Hoa Kỳ đă đi từ một siêu cường đầy quyền lực, kiêu ngạo, đến ngày nay: Một đế chế đang suy giảm gần như là phá sản và đă chuyển từ sử dụng ngoại giao sang tư duy "có thể làm đúng" (như thể hiện qua việc tham gia trong nhiều cuộc chiến tranh khắp thế giới để duy tŕ sức mạnh toàn cầu của nó), cũng như cố gắng bảo đảm rằng các cường quốc mớinhư Trung Quốc, không đe dọa sự thống trị của nó.

Loạt bài này xem xét sự tàn phá này xảy ra như thế nào, Hoa Kỳ lạc lối từ kế hoạch, chính sách quân sự, kinh tế và ngoại giao ban đầu của ḿnh để trở thành một đế chế suy giảm, từ những năm 90 đến ngày nay, kết thúc bằng một phân tích có thể đặt ra viễn cảnh tương lai của đế quốc. 

 

 

DAWN OF A NEW CENTURY
 

Quân đội

Trong Chiến tranh Lạnh, Hoa Kỳ đă có căn cứ quân sự trải khắp thế giới, từ châu Âu đến châu Á. Học thuyết quân sự của nó bao gồm một chính sách chứa đựng Soviet và chiến đấu với "mối đe dọa của cộng sản" ở nơi nào đó. Chiến tranh chống lại "mối đe dọa của cộng sản" có nghĩa là (hoặc trực tiếp hay gián tiếp) lật đổ các chính phủ cánh tả ở châu Mỹ Latinh, châu Á, và châu Âu hoặc hỗ trợ các nhóm tử tù cánh hữu, như đă thấy ở Mỹ Latinh (một số cuộc đảo chánh đă dẫn đến cuộc thảm sát dân thường vô tội ). 

Mặc dù vậy, có vẻ như sau khi Liên Xô sụp đổ, Mỹ đă thay đổi học thuyết quân sự của ḿnh. Tuy Hoa Kỳ bây giờ là siêu cường của thế giới, nhưng nó vẫn lên kế hoạch, "Cống hiến các nguồn lực cần thiết cho quân sự, ngoại giao, t́nh báo và các nỗ lực khác" [1] để duy tŕ vị thế lănh đạo toàn cầu của ḿnh và cũng muốn "định h́nh môi trường quốc tế thông qua nhiều phương tiện, bao gồm ngoại giao, hợp tác kinh tế, trợ giúp quốc tế, Và không phổ biến, các sáng kiến ​​về sức khoẻ " [2] để thiết lập và duy tŕ hiện trạng mới.

 

Trong việc định h́nh thế giới mới này, người Mỹ dự định ngoại giao đóng một vai tṛ quan trọng. Tư duy ngoại giao rất "cần thiết" để bảo đảm rằng các lợi ích của Hoa Kỳ được đáp ứng, duy tŕ các liên minh, ngăn chặn các cuộc khủng hoảng toàn cầu / giải quyết xung đột khu vực và ổn định kinh tế toàn cầu.

"Ngoại giao pḥng ngừa" sẽ đóng một vai tṛ chính trong việc giúp giải quyết những xung đột tiềm ẩn trước khi nổ tung. Quân đội chỉ được tham  gia cuộc chơi như một phương sách cuối cùng. Lực lượng quân đội sẽ chỉ được sử dụng nếu có thể, phục vụ "Lợi ích của Hoa Kỳ trước", "có khả năng đạt được các mục tiêu của nó", "chi phí và rủi ro của việc làm của họ là tương xứng với các lợi ích bị đe dọa" khi "các phương tiện phi quân sự khác không thể đạt được [Hoa Kỳ] mục tiêu". [3]

Do đó, với sự sụp đổ của Liên Xô, kế hoạch của Hoa Kỳ là tạo ra một trật tự thế giới mới trong đó họ sẽ dẫn đầu, nhưng ngoại giao sẽ dẫn đầu trong việc h́nh thành trật tự mới này thay v́ quân sự.

 

Lư do của việc này là hai lần. Hoa Kỳ đă chi 13 ngh́n tỷ USD cho chi tiêu quốc pḥng trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh [4] và việc sử dụng ngoại giao ở cấp khu vực và quốc tế sẽ cho phép cắt giảm chi tiêu quốc pḥng. Ngoài ra, bằng cách sử dụng ngoại giao, nó sẽ cho phép các quốc gia ảo tưởng rằng họ ngang bằng với Hoa Kỳ, nếu trên thực tế ngoại giao thất bại, Hoa Kỳ có thể quyết định rằng các điều kiện đă được đáp ứng việc họ sử dụng quân đội để " Thúc đẩy lợi ích của Hoa Kỳ. " Một cách nào đó, theo lời khuyên của Theodore Roosevelt là khi ta dùng lời nói nhẹ nhàng, nhưng cầm một thanh kiếm lớn. 


Mỹ cũng đang thay đổi chính sách pḥng thủ hạt nhân: Hoa Kỳ đă giảm "kho dự trữ hạt nhân", thông qua việc cắt giảm START I và các sáng kiến ​​đơn phương lẫn nhau " [5] cũng như các sáng kiến ​​dưới đây của Sáng kiến ​​Hạt nhân Tổng thống năm 1991:

  1. Loại bỏ toàn bộ bản kiểm tra vũ khí hạt nhân chiến lược không mang tính chiến lược (pháo binh hạt nhân và tên lửa đất liền LANCE)

  2. Loại bỏ [d] tất cả các vũ khí hạt nhân phi chiến lược trên cơ sở hàng ngày từ các tàu mặt đất, tàu ngầm tấn công, và căn cứ hải quân trên đất liền

  3. Loại bỏ [d] máy bay ném bom chiến lược khỏi cảnh báo

  4. S [tood] xuống các ICBM Minuteman II dự kiến ​​ngừng hoạt động theo START I

  5. Chấm dứt [d] Người bảo vệ di động và các chương tŕnh ICBM di động

  6. Chấm dứt [d] tên lửa đạn đạo tầm ngắn SRAM-II [6]

  7. Thêm vào đó, Hoa Kỳ đă tiến thêm bước vào năm 1992.

Do Sáng kiến ​​Hạt nhân Tổng thống lần thứ hai (PNI II), Hoa Kỳ, "Hạn chế sản xuất 20 máy bay ném bom B-2 ; Hủy bỏ toàn bộ chương tŕnh ICBM; Ngừng sản xuất các đầu đạn W-88 Trident SLBM; Ngưng mua các tên lửa hành tŕnh cao cấp; và ngừng sản xuất tên lửa bảo vệ người mới " [7].

Do giảm số lượng vũ khí hạt nhân và vận chuyển vũ khí hạt nhân, chính phủ Mỹ đă tiết kiệm được một khoản tiền lớn và vẫn bảo đảm rằng nó sẽ có khả năng tấn công hạt nhân đầu tiên trong một thời gian ngắn. 
Nói chung, Hoa Kỳ đang hạ thấp bảo vệ của nó không chỉ do sự sụp đổ của đối thủ chính của nó, mà c̣n do các mối quan tâm tài chính và kế hoạch của ḿnh để thay đổi diện mạo thế giới.


Kinh tế

Gần cuối thế kỷ này, tư tưởng kinh tế mới đă được đưa ra, đó là "toàn cầu hoá".

Toàn cầu hoá chỉ là một bước tiến trong việc thay đổi chủ nghĩa tư bản, cho phép các tập đoàn chuyển vốn và con người trên quy mô toàn cầu do đó cắt giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. Bằng cách thúc đẩy tư tưởng kinh tế mới này, các chính phủ đă có thể thúc đẩy suy nghĩ rằng một xă hội liên kết chặt chẽ hơn không chỉ tốt cho các tập đoàn, mà cả với người dân, đồng thời bỏ qua những vấn đề rắc rối do việc toàn cầu hoá mang lại. 


Toàn cầu hoá được định nghĩa là, "Quá tŕnh tiến tới một thế giới mà chúng ta sản xuất, phân phối, buôn bán, tài chính và đầu tư mà không quan tâm đến ranh giới quốc gia" [8].

 

Bằng cách không tính đến ranh giới quốc gia, nó sẽ cho phép các công ty được tiếp cận các nguồn nguyên liệu mới và đầu vào trung gian, và các địa điểm có chi phí thấp hơn cho các hoạt động lắp ráp, sử dụng lao động không có tay nghề". [9]

Điều này sẽ cho phép các công ty Hoa Kỳ tiến vào thế giới thứ ba mà không cần CIA hoặc quân đội Hoa Kỳ phải tham gia vào thay đổi chế độ (bí mật hoặc công khai).

Các tập đoàn Mỹ cũng sẽ ổn định hơn như là một tập đoàn mà,"Hoạt động ở nhiều nước sẽ cho thấy sự suy thoái và sự bùng nổ ở nhiều thị trường hoạt động dường như không đồng bộ", [10] do đó họ có thể đưa người dân và vốn tới các địa điểm hoạt động tốt. Tuy nhiên, trong khi sự dịch chuyển của người dân và vốn trên thế giới sẽ tạo ra lợi ích cho các tập đoàn, nó sẽ gây ra nhiều vấn đề cho người lao động."Cũng giống như việc di dời sản xuất ở Mỹ, toàn cầu hóa tạo ra một số lợi ích của nó bằng cách cho phép - hoặc đôi khi buộc - tái định cư sản xuất. Không toàn cầu hóa ". [11]

Ngay cả khi toàn cầu hoá lần đầu tiên được thảo luận, người ta cũng thừa nhận rằng nó, "Góp phần làm giảm mức lương thực của những người có ít kỹ năng và ít học" [12]. Điều này có ư nghĩa ǵ đối với Hoa Kỳ là nó sẽ trải nghiệm cái chết của tầng lớp lao động v́ việc làm sẽ được vận chuyển ra nước ngoài. Khi chủ đề này được đưa lên, những người ủng hộ toàn cầu hóa sẽ cho rằng, "Trong quá tŕnh chuyển đổi nguồn lực, một số cơ sở sản xuất bị bỏ rơi và một số công nhân bị thất nghiệp. Họ không chia sẻ lợi ích, ít nhất là không phải ngay lập tức. " [13]

Như chúng ta biết, những người thất nghiệp do thuê mướn nhân công/outsourcing hiếm khi, nếu có, "chia sẻ lợi ích" của toàn cầu hóa. Nó không có lợi cho tầng lớp lao động, mà là sự tham lam của giới tài phiệt. 
Một yếu tố nữa đă bị bỏ qua bởi những người ủng hộ toàn cầu hóa là các cú sốc kinh tế nước ngoài có nhiều ảnh hưởng hơn đối với nền kinh tế Mỹ.

Như Edward G. Boehne , Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Philadelphia, nói với Hội đồng Các vấn đề Thế giới của Greater Valley Forge: Chẳng hạn, suy thoái kinh tế ở châu Âu hoặc châu Á có ảnh hưởng lớn hơn đến nền kinh tế Mỹ hiện nay so với khi xuất khẩu và nhập khẩu nhỏ hơn so với GDP. Và các liên kết tài chính quốc tế lớn hơn có nghĩa là khu vực tài chính Mỹ đang phải đối mặt với các cú sốc tài chính nước ngoài nhiều hơn trước đây. [14]

Nền kinh tế Hoa Kỳ và nền kinh tế toàn cầu nói chung sẽ có nguy cơ cao hơn do có mối liên hệ chặt chẽ hơn.

Tuy nhiên, bất chấp những rủi ro này, toàn cầu hóa đă được xác nhận bởi Mỹ và các hiệu ứng đă được nh́n thấy trong các h́nh thức của decimation của nền kinh tế Mỹ [15] và cũng là nền kinh tế toàn cầu nói chung đối diện với nhiều nguy cơ, tất cả v́ lợi ích của doanh nghiệp Lợi nhuận.

Liên minh NATO

Sau chiến tranh lạnh, dường như liên minh NATO đă mất đi lư do hiện có.Tây Âu không c̣n dưới sự đe dọa bị Cộng sản tiếp quản, do đó nhiệm vụ của NATO đă thành công. Tuy nhiên, NATO, thay v́ giữ cho t́nh h́nh ổn định, đă quyết định đi vào một kỷ nguyên của sự mở rộng và tiếp tục cho đến ngày nay. 
Sau khi Liên bang Xô viết sụp đổ, có một số cuộc tranh luận trong một thời gian ngắn về việc NATO sẽ làm ǵ bây giờ do đă không c̣n  kẻ thù nhưng vào năm 1990 NATO, “Bắt đầu điều chỉnh từ một tổ chức Chiến tranh Lạnh trở thành một công cụ hiện đại của Bắc Đại Tây Dương và châu Âu phản ánh môi trường an ninh châu Âu đă thay đổi v́ sự biến mất  mối đe dọa của Liên Xô.” [16]

Cơ cấu lại lực lượng này bao gồm việc duy tŕ, "Một khả năng quân sự thích đáng và sự chuẩn bị rơ ràng để hành động chung trong việc bảo vệ chung vẫn là trọng tâm của các mục tiêu an ninh của Liên minh". [17]

NATO cũng hội nhập sâu hơn vào châu Âu.

Khái niệm Chiến lược năm 1999 của liên minh đă nêu rơ: Các đồng minh châu Âu đă đưa ra các quyết định để họ có thể đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn trong lĩnh vực an ninh và quốc pḥng nhằm tăng cường ḥa b́nh và ổn định khu vực châu Âu - Đại Tây Dương và do đó an ninh của tất cả các đồng minh.

Trên cơ sở các quyết định của Liên minh, tại Berlin năm 1996 và sau đó, Toà án an ninh và Quốc pḥng Châu Âu sẽ tiếp tục được phát triển trong NATO. Quá tŕnh này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa NATO, UU và, nếu thích hợp, Liên minh châu Âu. [18]

Sự hội nhập sâu rộng hơn với châu Âu sẽ phục vụ lợi ích của Hoa Kỳ trong tương lai v́ nó sẽ giúp Hoa Kỳ chiếm ưu thế trên toàn châu Âu và Địa Trung Hải (hiện nay là một quốc gia muốn gia nhập EU) trước tiên phải gia nhập NATO). [19]

Ngoài ra, bằng việc nhận dạng An ninh và Quốc pḥng của Châu Âu tiếp tục phát triển trong NATO, nó sẽ cho phép Hoa Kỳ đảm bảo rằng các biện pháp pḥng thủ của châu Âu phụ thuộc vào lợi ích của Hoa Kỳ. 
Khi mở rộng NATO đă được lập tŕnh, có một cuộc chiến giữa Nhà Trắng và Lầu Năm góc như trước đó - Tổng thống Bill Clinton muốn mở rộng NATO nhưng Lầu năm góc chống lại với lư do chính đáng v́ có một số vấn đề trong việc mở rộng NATO. Clinton đă khá quan tâm v́ NATO phục vụ lợi ích của Hoa Kỳ.

Trong một lá thư gửi Thượng nghị sĩ Kay Bailey Hutchinson , ông tuyên bố rằng, "Châu Âu đă thay đổi đáng kể trong thập kỷ qua và NATO cũng phải thích nghi nếu nó tiếp tục phục vụ lợi ích của chúng ta trong tương lai như đă từng làm trong quá khứ." [20]

Trong một câu hỏi và câu trả lời với Thượng viện, ông Bill Clinton đă lập luận về sự mở rộng của NATO bằng cách biến Nga thành một kẻ thù giả mạo, "Làm cho NATO có hiệu quả hơn trong việc đáp ứng sứ mệnh cốt lơi của nó: chống lại sự xâm lăng chống lại các quốc gia thành viên", "giúp bảo vệ chống lại các mối đe dọa an ninh phi truyền thống từ bên ngoài châu Âu đe dọa các thành viên NATO, như sự lan rộng của vũ khí hủy diệt hàng loạt và phi đạn tầm xa.

 Các hệ thống "và NATO" phải được chuẩn bị cho các t́nh huống bất ngờ khác, bao gồm cả khả năng Nga có thể từ bỏ nền dân chủ và trở lại với hành vi đe doạ của thời Xô viết " [21]. Tất cả các lập luận nhắm vào Nga, để duy tŕ ư tưởng về sự xâm lược của Nga.

Tuy nhiên, Nga gần như không thể là một mối đe dọa khi họ đang trải qua đă trải qua "liệu pháp sốc" của IMF và toàn bộ quốc gia đang bị tổn thương. Bằng cách thúc đẩy sự mở rộng của NATO, Chính quyền Clinton cũng đang thúc đẩy sự tham gia của Hoa Kỳ-NATO vào các xung đột về tôn giáo, sắc tộc, và khác ở Trung Âu.

 

Khi được hỏi về điều này, Tổng thống Clinton trả lời rằng NATO, "Sẽ làm cho những tranh chấp đó ít có khả năng hơn và tăng cơ hội để họ được giải quyết một cách ḥa b́nh" [22] v́ các bạn sẽ phải giải quyết tranh chấp trước khi họ có thể gia nhập liên minh và rằng "Không có ǵ trong lịch sử cho thấy Trung ương hiện nay Và các cuộc tranh chấp ở Đông Âu có chiều sâu và bạo lực hơn, ví dụ, những tranh chấp giữa Pháp và Đức ". [23]

 

Tuy nhiên, có một sự khác biệt lớn là các cuộc xung đột ở Trung Âu dựa trên "các tranh chấp biên giới, sắc tộc, dân tộc và tôn giáo", nơi dân chúng bị nứt và nằm trong nhóm của họ.

Các tranh chấp giữa Pháp và Đức, mặt khác, nằm giữa hai quốc gia có dân tộc đều đồng nhất theo nghĩa tất cả họ đều coi ḿnh là người Pháp hay người Đức. 
Cũng có những quan ngại về kinh tế đă được mua lại.

Chính quyền đă báo cáo với Quốc hội vào tháng 2 năm 1997, rằng, "Hoa Kỳ chỉ phải trả 15% chi phí mở rộng trực tiếp, với các thành viên mới trả 35% hóa đơn, và các thành viên hiện tại (không phải Mỹ) chi trả 50%". [24]

Khi Thượng viện yêu cầu các thành viên mới hoặc hiện tại sẽ trả số tiền đó và kế hoạch chia sẻ chi phí này là một phần của các cuộc đàm phán, Clinton trả lời rằng mỗi quốc gia sẽ trả chi phí bảo tŕ của quân đội của ḿnh, tuy nhiên các khoản tăng thêm sẽ là 40% % Do NATO tài trợ (hoặc "tài trợ chung").

 

Trong chi phí do NATO tài trợ, "Hoa Kỳ sẽ chi 24 phần trăm trong số các cải tiến được tài trợ chung (khoảng 15 phần trăm của tổng số hóa đơn mở rộng trực tiếp, hoặc khoảng 1,5-2,0 tỷ đô la trong khoảng thời gian 2000-2009), trung b́nh từ 150 đến 200 triệu đô la một năm. " [25]

Tuy nhiên, các ước tính về chi phí này không chính xác v́ chúng rất khác nhau.

 

Một nghiên cứu của Tổng công ty RAND năm 1996 dự đoán chi phí khoảng 17 đến 82 tỷ đô la, Văn pḥng Ngân sách Quốc hội Hoa Kỳ dự đoán sẽ có 21 đến 125 tỷ đô la, và Bộ Quốc pḥng Anh dự đoán sẽ có 18-20 tỷ đô la.

 

Với chi phí dao động khắp nơi, không có cách nào để có được một đánh giá chi phí chính xác để mở rộng. 

Thượng viện cũng đă mua lại câu hỏi về cạnh tranh kinh tế, nói rằng, "Bằng cách cho một số quốc gia hiện nay  trở thành thành viên của NATO, những quốc gia này sẽ có lợi thế rơ rệt so với các nước láng giềng trong cạnh tranh để thu hút các doanh nghiệp mới và đầu tư nước ngoài. Đây là loại cạnh tranh kinh tế và sự mất cân bằng cũng có thể nuôi xích mích và bất ổn ở Trung Âu.” [26]

Trong phản ứng của ḿnh, Clinton nói: Trong khi vai tṛ của EU là rất quan trọng, không có lư do ǵ để nhấn mạnh vào một sự lựa chọn giữa mở rộng EU và mở rộng NATO. Cả hai đều quan trọng. Cả hai đều có đóng góp độc lập cho sự thịnh vượng và an ninh của châu Âu. Tuy nhiên, việc mở rộng EU một ḿnh không đủ để bảo đảm lợi ích an ninh của chúng ta thời hậu chiến tranh lạnh ở Châu Âu. Không giống như NATO, EU không có khả năng quân sự. Khả năng quân sự vẫn là trọng tâm của sức mạnh của NATO và tiếp tục là cần thiết để bảo vệ an ninh châu Âu. [27]

 

Thực tế là Clinton nói rằng việc mở rộng EU một ḿnh là "không đủ" để đảm bảo lợi ích an ninh của Mỹ ở châu Âu cho thấy ông có thể nghĩ rằng EU và NATO là hai mặt của cùng một đồng xu.

 

EU sẽ cung cấp ổn định kinh tế trong khi NATO sẽ cung cấp sự bảo vệ quân sự. Một vấn đề cuối cùng với việc mở rộng NATO là nhiều nước châu Âu không thích nó, coi nó là một sáng kiến ​​của Mỹ.

 

Họ đă tuyên bố riêng trong nhiều tháng rằng họ sẽ không tăng thuế hoặc cắt giảm các chương tŕnh xă hội để trả cho các chương tŕnh của Washington. (Thật vậy, một nhà lănh đạo, tổng thống Pháp Jacques Chirac, tuyên bố công khai rằng Pháp sẽ không trả một đồng franc để mở rộng NATO) " [28]

 

Bên cạnh những vấn đề nói trên, Lầu Năm Góc đă không mở rộng hoạt động v́ họ không c̣n muốn trở thành một phần của NATO lớn hơn, đắt hơn. Họ thích đi theo con đường của, "Đối tác v́ Ḥa b́nh, cho phép các quốc gia Đông Âu tham gia các cuộc tập trận của NATO nhưng không phải là các thành viên đầy đủ." [29]

Tuy nhiên, Nhà Trắng vẫn tiếp tục nhấn mạnh vấn đề này và trong năm 1994, các quan chức cao cấp của Bộ Quốc pḥng đă có một cuộc đối thoại với Trợ lư Bộ trưởng Ngoại giao Richard Holbrooke .

 

Holbrooke đă tuyên bố như hét lên, "Tổng thống đă đưa ra quyết định, bạn đang bất công!" [30]

Cuối cùng Lầu Năm Góc rơi vào t́nh thế bắt buộc.

 

Chính sách đối ngoại Trung Đông

Với sự sụp đổ của Liên bang Xô viết, Hoa Kỳ đă tự thấy ḿnh là người chơi mạnh mẽ và có ảnh hưởng nhất trong khu vực. Mục tiêu chính của Hoa Kỳ là giữ dầu chảy theo bất kỳ phương tiện nào có thể thấy được bằng cách thành lập học thuyết Carter rằng Hoa Kỳ dự định giữ dầu Mideast chảy, thậm chí nếu nó có nghĩa là can thiệp quân sự và tạo ra Bộ Tư lệnh Trung tâm, bao gồm toàn bộ Trung Đông. 
Do Trung Đông có tầm quan trọng sống c̣n đối với Hoa Kỳ, nên Mỹ đă cố gắng kiềm chế, “Chính phủ hay lực lượng chính trị có sử dụng bạo lực như là một vấn đề của chính sách để thúc đẩy một chương tŕnh nghị sự thù địch” và “mở rộng chiều sâu và bề rộng của [Mỹ] quan hệ đối tác với các chính phủ thân thiện trong khu vực để thúc đẩy ḥa b́nh, ổn định và thịnh vượng.” [31 ]

Thêm vào đó, người Mỹ cũng vậy, "T́m cách khuyến khích các quốc gia trong khu vực phát triển thói quen xấu để hành động ngoài các chuẩn mực quốc tế để thay đổi cách thức của họ để cho phép tái nhập vào cộng đồng quốc tế" [32].

Ngôn ngữ ngoại giao ngụy trang bản chất thực sự của chính sách Trung Đông của Hoa Kỳ. Những ǵ Hoa Kỳ muốn làm là bảo đảm rằng các chế độ thân Mỹ được dựng lên và cô lập bất kỳ quốc gia nào đe dọa lợi ích của Hoa Kỳ. 
Mỹ có kế hoạch lớn cho Iraq và Iran. V́ chính sách của Hoa Kỳ đă thất bại trong cuộc cách mạng của Iran và Mỹ đă đi vào cuộc chiến tranh với Iraq vào năm 1991, Mỹ đă quyết định bao gồm cả hai quốc gia kể từ khi họ, "Đánh giá rằng cả hai cường quốc khu vực, trong khi chiến tranh mệt mỏi và suy yếu kinh tế, vẫn c̣n quân đội đầy tham vọng và rơ ràng giữ thái độ thù địch Hoa Kỳ và lợi ích của chúng ta trong khu vực." [33]

Hoa Kỳ muốn giữ liên lạc với Saddam Hussein và bảo đảm rằng Iran có được hoặc phát triển vũ khí hủy diệt hàng loạt.

Tuy nhiên, đối với Iran, cũng như ngày hôm nay, chính phủ Mỹ không có bằng chứng nào cho thấy Iran đang cố gắng thu được WMD. Trong khi Mỹ nhằm mục đích thâu tóm cả Iraq và Iran, vẫn có những chiến lược khác nhau cho cả hai quốc gia.

Với Iraq, Mỹ đă quyết định rằng Iraq không c̣n nữa,“Được phục hồi hoặc reintegrated vào cộng đồng của các quốc gia” và sẽ “làm việc với các lực lượng bên trong và bên ngoài Iraq, cũng như các nước láng giềng của Iraq, để thay đổi chế độ ở Iraq và giúp chính phủ mới của nó tái gia nhập cộng đồng của các quốc gia.” [34]

Phần cuối cùng này có thể gợi ư về mối quan tâm của Hoa Kỳ đối với thay đổi chế độ.

Hoa Kỳ giữ các biện pháp trừng phạt của LHQ ở Iraq làm tổn hại vĩnh viễn quân đội và kinh tế của nước này. Cần lưu ư khi thay đổi chế độ, Mỹ sẵn sàng ủng hộ bất cứ ai miễn là họ chống lại Saddam, cũng như muốn gây bất ổn cho Iraq.

Hoa Kỳ thấy sự ủng hộ của những người lưu vong Iraq là "không thể thiếu" và lập luận rằng,

"Cuộc kháng chiến nội bộ của Iraq cần có một tiếng nói, thông qua phe đối lập Iraq sống trong tự do, để làm rơ cho tất cả người dân Iraq và thế giới về các mục đích của nó" [35].

Hoa Kỳ cũng đă trao 8 triệu đô la cho Quỹ Hỗ trợ Kinh tế cho Iraq và sử dụng số tiền này, "Tăng cường sự thống nhất chính trị của phe đối lập, ủng hộ sáng kiến ​​về tội ác chiến tranh ở Iraq, để hỗ trợ các chương tŕnh nhân đạo và sự phát triển của xă hội dân sự và cho các hoạt động bên trong Iraq" [36].

Bằng cách hỗ trợ các nhà bất đồng chính kiến ​​nội bộ, Mỹ đă chắc chắn rằng nếu có một cuộc lật đổ (thành công hay không) của chế độ Saddam, dường như toàn bộ cuộc đấu tranh là nội bộ và nó đại diện cho ư chí của người dân Iraq, , Sự lật đổ đă được Mỹ ủng hộ (có kế hoạch và tài trợ) và chế độ Iraq mới sẽ không là ǵ ngoài chính phủ múa rối theo đơn đặt hàng của nó từ Washington. 


Liên quan đến Iran, chiến lược của Hoa Kỳ rất khác. Ngoài các biện pháp trừng phạt, có một lượng lớn cuộc chiến tranh kinh tế với Iran. Hoa Kỳ phản đối "gia hạn nợ nần, xử lư nợ của Câu lạc bộ Paris đối với Iran, và việc mở rộng các điều khoản tín dụng thuận lợi của các chủ nợ nước ngoài chủ yếu của Iran" [37] cũng như các cơ quan tiền tệ quốc tế như IMF và Ngân hàng Thế giới cho Iran vay tiền.

 

Chính phủ Hoa Kỳ tiếp tục lập luận rằng Iran đang cố gắng tạo ra WMD. "Các nỗ lực thông thoáng để mua vũ khí hạt nhân, hóa học và sinh học vẫn tiếp tục mặc dù Iran tuân thủ các công ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân" [38].

Về vũ khí hạt nhân, Hoa Kỳ không có bằng chứng nào cho thấy Iran đang cố gắng giành được vũ khí hạt nhân. Vấn đề an ninh năng lượng cũng được đưa lên trong việc xây dựng chính sách Trung Đông Hoa Kỳ.

 

Hoa Kỳ coi Trung Đông là nguồn năng lượng chính mới, “Vào cuối năm 1997, dự trữ dầu thô của Mỹ đă giảm xuống c̣n 29,8 tỷ thùng” và từ những năm 1970, Mỹ đă “trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào [dầu] nhập khẩu và do đó về mặt lư thuyết [là] dễ bị tổn thương đối với các bản phân phối cung cấp dầu thô” [ 39] hơn bao giờ hết.

Nh́n Trung Đông là không ổn định, Mỹ muốn hầu hết dầu thô của nó đến từ các nguồn phương Tây, tuy nhiên, vẫn c̣n những sự thiếu hụt ngay cả khi dự trữ dầu khí chiến lược được đưa ra.

 

Điều này, cùng với thực tế là nó đă được dự đoán vào năm 2015 rằng sản lượng dầu của Mỹ đă giảm xuống 5-7 triệu thùng mỗi ngày và rằng, “Toàn bộ phát triển dự trữ mới khổng lồ nằm ở Tây bán cầu, Mỹ [sẽ] ngày càng trở nên phụ thuộc vào nguồn ổn định hơn của dầu thô, chẳng hạn như từ khu vực Trung Đông,” [40]

... trong lợi ích của Hoa Kỳ là bảo đảm rằng các chế độ của các quốc gia Ả rập với số lượng lớn dầu đă nằm dưới sự kiểm soát của Washington và t́nh trạng hiện tại của sự thống trị khu vực ở Mỹ được duy tŕ để giữ dầu chảy.


Mối đe dọa của Trung Quốc

Trong kế hoạch tạo ra một địa vị toàn cầu mới, nơi Hoa Kỳ phụ trách, chính phủ Hoa Kỳ phải cam kết rằng sẽ không có mối đe dọa hiện tại đối với sự thống trị của nó trong tương lai.

 

Mặc dù dường như ngày hôm nay Hoa Kỳ đang xem Trung Quốc như là một mối đe dọa lớn, cách suy nghĩ này bắt đầu từ những năm 1990. 

Xét về các vấn đề quốc pḥng, Mỹ cho rằng Trung Quốc, "Các chương tŕnh hiện đại hóa quốc pḥng và các mục tiêu chính sách đối ngoại có thể là một thách thức đối với lợi ích và an ninh của Hoa Kỳ", [41] nhấn mạnh rằng "chương tŕnh hiện đại hóa vũ khí hạt nhân và các chính sách kiểm soát vũ khí liên quan của Trung Quốc có thể gây ra một số ảnh hưởng nghiêm trọng đến ḥa b́nh thế giới" và " Bán công nghệ hạt nhân ". [42]

 

Bằng cách mua vũ khí hiện đại, Trung Quốc bảo đảm  sẽ có khả năng bảo vệ quốc gia của ḿnh tốt hơn, nhưng từ quan điểm của Mỹ đó là một mối đe dọa v́ nó đe dọa sự thống trị của quân đội Mỹ.

 

Bằng cách bán công nghệ hạt nhân, Trung Quốc đang đe dọa sự thống trị của Hoa Kỳ khi nhiều quốc gia sẽ có vũ khí hạt nhân và do đó ít bị Mỹ đe doạ và ít có khả năng chấp nhận các yêu cầu của Hoa Kỳ. Để chống lại chương tŕnh hạt nhân của Trung Quốc, Hoa Kỳ đă lên kế hoạch "thực hiện một nỗ lực phối hợp liên quan đến Trung Quốc trong bất kỳ cuộc đàm phán nào trong tương lai liên quan đến phổ biến vũ khí hạt nhân" [43] tuy nhiên, các cuộc đàm phán sẽ liên quan đến việc Trung Quốc giảm số lượng vũ khí hạt nhân trong khi kho vũ khí hạt nhân của Mỹ không bị ảnh hưởng. 

Về mặt kinh tế, Hoa Kỳ muốn có một "Trung Quốc vững vàng và thịnh vượng", nhưng v́ những lư do riêng của nó.

 

Bill Clinton nói: Một nước ổn định, cởi mở, thịnh vượng và mạnh mẽ là điều quan trọng đối với Hoa Kỳ và cho bạn bè và đồng minh của chúng ta trong khu vực. Một nước Trung Quốc ổn định và cởi mở có nhiều khả năng hợp tác với các nước khác và đóng góp tích cực cho ḥa b́nh trong khu vực và tôn trọng các quyền và lợi ích của người dân. 

Một Trung Quốc thịnh vượng sẽ cung cấp một thị trường mở rộng cho hàng hoá và dịch vụ của Hoa Kỳ.

Chúng tôi có một khoản đóng góp sâu sắc trong việc giúp bảo đảm rằng Trung Quốc theo đuổi hiện đại hóa theo những cách góp phần vào an ninh và thịnh vượng chung của khu vực Châu Á Thái B́nh Dương. [44]

Mặc dù có vẻ như tuyên bố của ông Clinton rằng ông muốn tốt nhất cho Trung Quốc, điều ông thực sự làm là tấn công một cách thụ động chính phủ Trung Quốc và thúc đẩy lợi ích của Mỹ.

Bằng cách nói rằng,Trung Quốc ổn định và cởi mở có nhiều khả năng hợp tác với các nước khác và đóng góp tích cực cho ḥa b́nh trong khu vực và tôn trọng các quyền và lợi ích của người dân".... Clinton đang ngụ ư rằng một số hành động nhất định của Trung Quốc (như hiện đại hoá quân đội và khuyến khích tăng trưởng kinh tế) không phải là v́ lợi ích của người dân. Làm thế nào là hiện đại hóa một chương tŕnh quân sự và hạt nhân không v́ lợi ích của người dân Trung Quốc?

Ngoài ra, bằng cách nói rằng, "Một Trung Quốc thịnh vượng sẽ cung cấp một thị trường mở rộng cho hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ", ... Clinton ủng hộ toàn cầu hóa kinh tế cho thấy sự khinh thị đối với Trung Quốc v́ nó gợi nhớ đến  19 ngày thế kỷ, Mỹ thấy Trung Quốc không có ǵ hơn mà c̣n là nơi để bán hàng hóa dư thừa của ḿnh. 

Để có được Trung Quốc chiều theo ư chí của ḿnh, Mỹ đă lên kế hoạch sử dụng, "Các ứng dụng tích cực của các công cụ quyền lực (chính trị / ngoại giao, kinh tế, thông tin, và quân sự) hơn là biện pháp cưỡng chế của họ." [45]

Bằng cách sử dụng ngoại giao, Mỹ sẽ cho Trung Quốc sự ảo tưởng rằng cả hai quốc gia đều ngang hàng với nhau, trong khi thực tế không có. 
Một lư do khác mà sự tham gia đă được lựa chọn là do suy đoán rằng việc ngăn chặn Trung Quốc sẽ không hoạt động, Khó có được sự nhất trí trong nước đối với những mục tiêu chính sách khác (bao gồm cả thương mại và đầu tư) nhằm đối phó với một mối đe dọa vẫn chưa rơ ràng từ Trung Quốc mà không phải là" [46] và việc ngăn chặn " , Để có hiệu quả, sự hợp tác toàn tâm của các đồng minh khu vực và hầu hết các nước công nghiệp tiên tiến trên thế giới " [47].

 

Người ta dự đoán rằng vào năm 2015, Trung Quốc có thể nổi lên, "Như một sức mạnh đáng sợ, một cái có thể được dán nhăn cho một đối thủ khu vực nhiều chiều". [48]

Người ta suy đoán rằng như vậy, Trung Quốc có thể có khả năng,

  1. "Thi hành chính sách không tôn trọng hiện trạng đối với các biển liền kề với Trung Quốc"

  2. "Cạnh tranh không gian vũ trụ một cách bền vững trong các khu vực tiếp giáp biên giới Trung Quốc"

  3. "Đe doạ các địa điểm hoạt động của Hoa Kỳ ở Đông Á với một loạt các tài sản hạt nhân tầm xa"

  4. "Thách thức sự thống trị của Hoa Kỳ"

  5. "Đặt ra một mối đe dọa hạt nhân chiến lược cho Hoa Kỳ" [49]

Để bảo đảm rằng những dự đoán này không thành sự thật, cũng như t́m kiếm thị trường cho các công ty Mỹ và cố gắng kiềm chế sự gia tăng của Trung Quốc, Mỹ có thể đă quyết định thu hút Trung Quốc.


Rise of the Neoconservatives

Các nhóm đó đóng một vai tṛ quan trọng trong bảo vệ Mỹ và chính sách đối ngoại trong thế kỷ 21 st là neoconservatives.

 

Họ là một gịng mới của những người bảo thủ ủng hộ nền kinh tế học tự do và một quân đội mạnh mẽ và mạnh mẽ. Một số người tân bảo hữu đă cùng nhau thành lập dự án cho thế kỷ mới của Mỹ ( PNAC ). Chuyên gia cố vấn này là để trở nên cực kỳ có ảnh hưởng trong các Bush Administration . PNAC và các nhà hoạt động thần kinh học khác chia sẻ một thái độ khinh thị và chỉ trích các đảng viên Cộng ḥa trung b́nh nói rằng: Những người bảo thủ đă chỉ trích các chính sách không liên tục của Chính quyền Clinton. Họ cũng đă chống lại những xung đột biệt lập trong phạm vi của họ. Nhưng các nhà bảo thủ đă không tự tin nâng cao tầm nh́n chiến lược về vai tṛ của Mỹ trên thế giới. Họ không đưa ra các nguyên tắc chỉ đạo cho chính sách đối ngoại của Mỹ. Họ đă cho phép những khác biệt về chiến thuật để che giấu các thỏa thuận tiềm năng về các mục tiêu chiến lược. Và họ đă không chiến đấu cho một ngân sách quốc pḥng mà sẽ duy tŕ an ninh của Hoa Kỳ và thúc đẩy lợi ích của Mỹ trong thế kỷ mới. [50]

Ban đầu dường như nhóm mới này không phải là nguy hiểm v́ mục tiêu của những người tân bảo thủ là thúc đẩy và duy tŕ sự lănh đạo toàn cầu của Mỹ.

Họ muốn, "Một quân đội mạnh mẽ và sẵn sàng đáp ứng được những thách thức hiện tại và tương lai; Một chính sách đối ngoại mạnh dạn và cố ư thúc đẩy các nguyên tắc của Hoa Kỳ ở nước ngoài; Và lănh đạo quốc gia chấp nhận trách nhiệm toàn cầu của Hoa Kỳ " [51].

Họ đă cực kỳ tận tâm với ư tưởng của Mỹ dẫn đầu thế giới và gần như cuồng tín trong việc thúc đẩy Hoa Kỳ có sự thống trị toàn cầu, nói rằng Mỹ, "Không thể tránh khỏi những trách nhiệm của lănh đạo toàn cầu hoặc những chi phí có liên quan đến hoạt động của nó" và "Hoa Kỳ có vai tṛ quan trọng trong việc duy tŕ ḥa b́nh và an ninh ở châu Âu, châu Á và Trung Đông" [52].

Đây không phải là ngôn ngữ của những người chỉ muốn tuân theo các kế hoạch đă được phác thảo, nó có vẻ giống như ngôn ngữ của những người muốn có kế hoạch đă được đặt ra với thái cực của họ và trong nhiều trường hợp thay đổi chúng hoàn toàn. 
Trong tài liệu của PNAC Khôi phục lại Hệ thống pḥng thủ của Hoa Kỳ - Chiến lược, Lực lượng và Nguồn lực cho Thế kỷ mới , PNAC phác thảo mục tiêu chính của nó là để nh́n toàn bộ thế giới bị quân đội Hoa Kỳ toàn cầu chi phối.

Các tài liệu vạch ra bốn mục tiêu chính cho quân đội Hoa Kỳ đă được, "Bảo vệ quê hương Mỹ; Chiến đấu và chiến thắng nhiều chiến tranh trong nhà hát đồng thời; Thực hiện nhiệm vụ "constabulary" liên quan đến việc định h́nh môi trường an ninh ở các khu vực trọng yếu; [Và] biến đổi các lực lượng Hoa Kỳ để khai thác "cuộc cách mạng trong các vấn đề quân sự" " [53].

Có thể thấy rằng PNAC đă lên kế hoạch để có một sự thay đổi lớn trong các vấn đề ngoại giao của Mỹ và họ đă có một chương tŕnh nghị sự chiến tranh. Đây chương tŕnh quân sự đang diễn ra để được cảm nhận trên khắp thế giới.

Bên cạnh thực tế là họ muốn quân đội Mỹ,"PNAC cũng đă thúc đẩy việc có được hệ thống pḥng thủ hạt nhân của Mỹ dựa trên" đánh giá hạt nhân toàn cầu, cân bằng toàn bộ các mối đe dọa hiện tại và đang nổi lên, chứ không chỉ đơn thuần là sự cân bằng giữa Mỹ và Nga "và đối với Mỹ để “phát triển và triển khai pḥng thủ tên lửa toàn cầu để bảo vệ quê hương và đồng minh của Mỹ, và để cung cấp một nền tảng an toàn cho triển khai sức mạnh của Mỹ trên thế giới.” [54]

Cụm từ "những mối đe dọa hiện tại và đang nổi lên" trong thực tế có nghĩa là bất kỳ quốc gia nào hiện tại hoặc trong tương lai sẽ đe dọa sự thống trị toàn cầu của Hoa Kỳ, như Trung Quốc và Nga.

Khái niệm này được chứng minh thêm bởi thực tế là PNAC muốn Hoa Kỳ định vị lại Mỹ, “Lực lượng đến Đông Nam châu Âu và Đông Nam Á vĩnh viễn dựa trên” và thay đổi “mô h́nh triển khai hải quân để phản ánh mối quan tâm chiến lược của Mỹ ngày càng tăng trong khu vực Đông Nam Á.” [55]

Làm điều này sẽ bảo đảm rằng Mỹ luôn luôn có thể theo dơi các đối thủ của ḿnh và nhanh chóng phản công bất kỳ động thái quân sự nào mà họ thực hiện. Ngoài việc muốn bảo đảm sự thống trị của Mỹ trên trái đất, PNAC cũng muốn chuyển quân đội Mỹ vào không gian.

Nhóm ủng hộ Mỹ,"Kiểm soát các" cộng đồng quốc tế mới "về không gian và" không gian ảo "và để Mỹ" mở đường cho việc tạo ra một dịch vụ quân sự mới - Lực lượng Không gian Hoa Kỳ - với nhiệm vụ kiểm soát không gian ". [56]

Trong khi vận động cho việc kiểm soát không gian của Mỹ, PNAC cũng đang tranh luận về việc phá hủy truyền thống lâu dài rằng không gian được sử dụng cho các mục đích ḥa b́nh, như thể được thể hiện trong Nghị quyết ngăn chặn các cuộc chạy đua vũ trang trong không gian được thông qua bởi Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc năm 2007 đă khẳng định lại Hiệp ước không gian 1967 , về cơ bản nó khẳng định rằng không gian phải vẫn là phi quân sự hóa.

 

Đó là nhóm quân sự, buôn bán chiến tranh Mỹ sẽ cố gắng để đưa Mỹ  đi vào vai tṛ thống trị thế giới trong thế kỷ 21 st  bằng cách tham gia các kế hoạch ban đầu và xoắn chúng để tạo điều kiện cho một chính sách đối ngoại dựa trên một “sức mạnh làm cho đúng” tâm lư, nhắm đưa Mỹ trở thành đế quốc toàn cầu thực sự đầu tiên của thế giới.

 

 Phần Một - Phần Hai

 

 

Ghi chú

  1. Http://www.fas.org/man/docs/nssr-1299.pdf

  2. Ibid

  3. Ibid

  4. Http://www.cdi.org/issues/milspend.html

  5. Http://armed-services.senate.gov/statemnt/980331ew.htm

  6. Ibid

  7. Ibid

  8. Http://www.philadelphiafed.org/publications/speeches/boehne/1998/03-20-98_world-affairs-council.cfm

  9. Ibid

  10. Ibid

  11. Ibid

  12. Ibid

  13. Ibid

  14. Ibid

  15. Http://www.globalresearch.ca/index.php?context=va&aid=25056

  16. Http://www.fas.org/man/nato/offdocs/us_97/dos970212.htm

  17. Http://www.nato.int/cps/en/natolive/official_texts_27433.htm

  18. Ibid

  19. Http://www.globalresearch.ca/index.php?context=va&aid=23525

  20. Http://www.bits.de/NRANEU/docs/ClintonNATOEnlargement.htm

  21. Ibid

  22. Ibid

  23. Ibid

  24. Ibid

  25. Ibid

  26. Ibid

  27. Ibid

  28. Http://www.cato.org/pub_display.php?pub_id=6034

  29. Http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,986677,00.html

  30. Ibid

  31. Http://www.disam.dsca.mil/pubs/v.21_4/Indyk_ME_Policy.pdf

  32. Ibid

  33. Ibid

  34. Ibid

  35. Ibid

  36. Ibid

  37. Ibid

  38. Ibid

  39. Www.kupen.org/download/65/

  40. Ibid

  41. Http://www.fas.org/nuke/guide/china/doctrine/97-0198.pdf

  42. Ibid

  43. Ibid

  44. Ibid

  45. Ibid

  46. Http://www.rand.org/content/dam/rand/pubs/monograph_reports/2007/MR1082.pdf

  47. Ibid

  48. Ibid

  49. Ibid

  50. Http://www.newamericancentury.org/statementofprinciples.htm

  51. Ibid

  52. Ibid

  53. Http://www.newamericancentury.org/RebuildingAmericasDefenses.pdf

  54. Ibid

  55. Ibid

  56. Ibid


 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 


 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge ֎ Mười điều răn ֎ Ten Commandements

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎ Foreign Trade

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days ֎ USA Census

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

Your name:


Your email:


Your comments: