MINH THỊ

 

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa

֎ Bài Viết Của Kim Âu

֎ Vietnamese Commandos

֎ Biệt kích trong gịng lịch sử

 

֎֎֎֎֎֎֎

 

֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot

֎ Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

֎ Phân Định Chính Tà

֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP

֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư

֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn  Học

 

 

     ֎ LƯU TRỮ BÀI  VỞ THEO THÁNG/NĂM

 

֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008 ֎ 10-2008

֎ 11.2008 ֎ 11-2008 ֎ 12-2008 ֎ 01-2009

֎ 02-2009 ֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009

֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009 ֎ 09-2009

֎ 10-2009 ֎ 11-2009 ֎ 12-2009 ֎ 01-2010

֎ 03-2010 ֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010

֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010 ֎ 10-2010

֎ 11-2010 ֎ 12-2010 ֎ 01-2011 ֎ 02-2011

֎ 03-2011 ֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011

֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011 ֎ 10-2011

֎ 11-2011 ֎ 12-2011 ֎ 01-2012 ֎ 06-2012

֎ 12-2012 ֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014

֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014 ֎ 03-2015

֎ 04-2015 ֎ 05-2015 ֎ 12-2015 ֎ 01-2016

֎ 02-2016 ֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016

֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016 ֎ 12-2016

֎ 01-2017 ֎ 02-2017 ֎ 03-2017 ֎ 04-2017

֎ 05-2017 ֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017

֎ 09-2017 ֎ 10-2017 ֎ 11-2017 ֎ 12-2017

 

 

 

֎ Liberal World Order

֎ The Heritage Constitution

֎ The Invisible Government Dan Moot

֎ The Invisible Government David Wise

֎ Montreal Protocol Hand Book

֎ Death Of A Generation

֎ Giáo Hội La  Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác

֎ Secret Army Secret War ֎ CIA Giải mật

֎ Mật Ước Thành Đô: Tṛ Bịa Đặt

֎ Hồ Chí Minh Hay Hồ Quang

֎ Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông

֎ Sự Thật Về Trận Hoàng Sa

֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

֎ Tṛ Đại Bịp: Cứu  Lụt Miền Trung

֎ 8406= VC+VT

֎ Hài Kịch Nhân Quyền

֎ CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

֎ Tội Ác PG Ấn Quang

֎ Âm mưu của Ấn Quang

֎ Vụ Đài VN Hải Ngoại

֎ Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

֎ Vấn đề Cựu Tù CT

֎ Lịch Sử CTNCT

֎ Về Tác Phẩm Vô Đề

֎ Hồng Y Và Lá Cờ

֎ Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh
֎ Giấc Mơ Lănh Tụ

֎ Biến Động Miền Trung

֎ Con Đường Đạo

֎ Bút Kư Tôi Phải Sống

֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

֎ Đặc Công Đỏ Việt Thường

֎ Kháng Chiến Phở Ḅ

֎ Băng Đảng Việt Tân

֎ Mặt Trợn Việt Tân

֎ Tù Binh và Ḥa B́nh

֎ Mộng Bá Vương

֎ Phía Nam Hoành Sơn

֎ Nước Mắt Trước Cơn Mưa

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa ֎ Bài Vở Kim Âu ֎ Báo Chí ֎ Dịch ֎ Tự Điển ֎Tiếng Việt ֎ Diễn Đàn ֎ Learning ֎ Sports ֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot ֎ Video/TV ֎ Lottery ֎ Đà Lạt ֎ Tác Phẩm ֎ Tác Gỉa

 

 

 

 

 

 

v WhiteHouse vNationalArchives vFedReBank

v Federal Register vCongr Record vCBO

v US Gov vCongressional Record vPBS

v C-SPAN v VideosLibrary vNational Pri Project

v JudicialWatch vReuter vAP vWorld Tribune 

v RealClearPoliticsvZegnetvLawNewsvNYPost

v MediaMattersvSourceIntelvFRUSvIntelnews

v GlobalSecvGlobalIntelvEnergyvArchive

v NationalReviewv Hill v Dailly vStateNation

v Infowar vTownHall vCommieblaster vExaminer

v MediaBiasFactCheck vFactReport vPolitiFact

v MediaFactCheck v FactCheck v Snopes

v OpenSecret v SunlightFoundation vVeteran

v New World Order vIlluminatti News vGlobalElite   

v New Max v CNSv Daily Storm v ForeignPolicy

v Observe v American Progress vFair vCity

v Guardian vPolitical Insider vLaw vMedia

v RamussenvWikileaksvFederalistvHistory

v The Online Books vBreibart vInterceipt

v AmericanFreePress vPoliticoMagvAtlantic

v National Public Radio vForeignTrade vSlate  

v CNBC vFoxvFoxAtl vOAN vCBS vCNN

v Federation of American Scientist v Millenium

v Propublica vInter Investigate vIntelligent Media  

v Russia Newsv Tass Defense vRussia Militaty

v Science&Technology vACLU Ten v Gateway  

v Open Culture v Syndicate v Capital Research

v Nghiên Cứu Quốc Tế v Nghiên Cứu Biển Đông 

v Thư Viện Quốc Gia 1 vThư Viện Quốc Gia 

v Học Viện Ngoại Giao v Tự Điển BKVN  

v Ca Dao Tục Ngữ v Học Viện Công Dân

v Bảo Tàng Lịch Sử v Nghiên Cứu Lịch Sử

v Dấu Hiệu Thời Đại v Văn Hiến v Sách Hiếm   

v QLVNCH v Đỗ Ngọc Uyển v Hợp Lưu

v Thư Viện Hoa Sen v Vatican? v Roman Catholic

v Khoa HọcTV v Đại Kỷ Nguyên v Đỉnh Sóng

v Viễn Đông v Người Việt v Việt Báo v Quán Văn

v Việt Thức v Việt List  v Việt Mỹ v Xây Dựng

v Phi Dũng v Hoa Vô Ưu v ChúngTa v Eurasia

v Việt Tribune v Saigon Times USA v Thơ Trẻ

v NVSeatle v CaliToday v NVR v QHQT

v Dân Việtv Việt Luận v Nam Úcv DĐ Người Dân

v Tin Mới vTiền Phong v Xă Luận vvv

v Dân Trí v Tuổi Trẻv Express v Tấm Gương

v Lao Động vThanh Niên vTiền Phong

v Sai Gon Echo v Sài G̣n v Thế Giới 

v ĐCSVN v Bắc Bộ Phủ v Ng T Dũng v Ba Sàm

v Văn Học v Điện Ảnh v Cám Ơn Anh

v TPB v1GĐ/1TPB v

Khái niệm triết học tại Sài G̣n trước 1975

Dương Ngọc Dũng

Đường vào Triết học - NXB Tổng hợp TP HCM

Thứ bảy, 02/08/2014

 

Về phương diện chính trị văn hóa có thể khẳng định ngay thành phố Sài G̣n là trung tâm của miền Nam, giống như Huế ở miền Trung hay Hà Nội ở miền Bắc. Cái gọi là triết học phần lớn phát xuất từ các trí thức Nam bộ có may mắn được đi học trường Tây và hấp thu văn hóa Pháp, chẳng hạn Nguyễn An Ninh, Tạ Thu Thâu, Hồ Hữu Tường, Trần Văn Giàu, Phan Văn Hùm, Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long.

 

Mặc dù tất cả những người này không ai được đào tạo chính qui trong ngành triết, nhưng do t́nh h́nh lịch sử khách quan đă tập trung sự chú ư của họ (tôi muốn nói Nguyễn An Ninh, Tạ Thu Thâu, Hồ Hữu Tường, và Trần Văn Giàu) vào triết học, chủ yếu là triết học Marx. Do đó ngay từ đầu triết học đă gắn liền với giai cấp trí thức cao cấp nhất trong xă hội thời đó: những người do học vấn hay khả năng tài chính có thể du học bên Pháp, sử dụng tiếng Pháp, và có bằng cấp cao về luật, văn chương, hay toán học.

Chính v́ vậy việc thảo luận triết học giữa các trí thức nói trên ngay từ đầu đă mang tính chất “tinh hoa”, “quư tộc”, mà người thường (không thông thạo Pháp văn) hoàn toàn bị loại ra khỏi ṿng chiến. Có thể nói mà không sợ quá lời rằng giỏi tiếng Pháp trong những thập niên 40 là được coi gần như một loại “thiên tài” hoặc ít ra cũng thuộc về môn thứ câu lạc bộ thu hẹp chỉ gồm các phần tử tinh hoa, ưu tú nhất của dân tộc.

 

Di sản của quan niệm này đă di cư vào các chương tŕnh trung học và đại học Văn Khoa được thành lập tại miền Nam sau năm 1954. Hai đặc trưng của di sản này là: học nổi triết học tức là “thiên tài” và “thiên tài” th́ phải nói tiếng Pháp “như gió.” Hoàn cảnh khách quan là những người đầu tiên xây dựng chương tŕnh cho đại học Văn Khoa chủ yếu bao gồm hai lực lượng trí thức chính: giới cựu học (giỏi Hán văn) và lớp tân học (giỏi Pháp văn), nhưng dĩ nhiên lớp tân học đóng vai tṛ quan trọng hơn trong công tác điều hành, quản lư, và soạn thảo chương tŕnh.

 

Bộ phận triết học hoàn toàn được mô phỏng theo chương tŕnh giảng dạy của Pháp, ngay ở cấp trung học cũng thế: căn bản triết học bao gồm tâm lư học, đạo đức học, luận lư học, và siêu h́nh học. Các danh từ triết học trong sách giáo khoa trong giai đoạn đầu chỉ là những cố gắng phiên dịch từ các thuật ngữ Pháp văn tương đương cho nên càng củng cố tính chất “quư tộc” sẵn có trong bộ môn triết v́ đó là những thuật ngữ Hán Việt nghe hết sức “cao sang”, “huyền bí,” chẳng hạn như: tiên thiên, hậu nghiệm, siêu h́nh, tam đoạn luận, diễn dịch, quy nạp, v.v… Tôi c̣n nhớ khi học lớp Đệ Nhất (tức lớp 12 bây giờ) rất nể phục các học sinh học luôn siêu h́nh học (métaphysique) trong chương tŕnh ban C (Văn chương, sinh ngữ), v́ nếu theo ban A (Lư, hóa vạn vật) hay B (Toán, lư, hóa) th́ môn triết chỉ bao gồm ba môn tâm lư, đạo đức, và luận lư mà thôi. Tôi cũng chẳng biết siêu h́nh học là cái ǵ, nhưng nội nghe ba chữ “siêu h́nh học” là đă thấy hết sức tâm phục khẩu phục rồi, cho rằng phải tài ba xuất chúng lắm mới học nổi một môn học cao siêu như vậy. Những sinh viên học triết ở bậc đại học th́ càng được tôi sùng bái kính cẩn hơn nữa, nói ǵ đến các bậc giáo sư có bằng cấp triết học từ tận Pháp quốc trở về. Đối với đầu óc của tôi bấy giờ (những thập niên 60 và 70) các bậc giáo sư đó không phải đơn thuần chỉ là “thiên tài” mà chính họ là hiện thân của “chân lư tuyệt đối”. Tôi muốn nói đến các giáo sư Trần Thái Đỉnh, Nguyễn Văn Trung, Lê Thành Trị, Lê Tôn Nghiêm, những “ngôi sao” của đại học Văn Khoa thời bấy giờ.

 

Chính do sự sùng bái đó mà tôi vô cùng chấn động khi đọc tác phẩm Hố Thẳm Tư Tưởng (h́nh như xuất bản năm 1966) của Phạm Công Thiện, trong đó tác giả mạt sát giáo sư triết học Nguyễn Văn Trung không tiếc lời và phê phán luận án tiến sĩ của vị giáo sư này một cách hết sức gay gắt, tàn nhẫn, có thể gom lại trong hai mệnh đề chính: “Hoàn toàn dốt nát về tư tưởng triết học phương Tây” và “hoàn toàn dốt nát về tư tưởng Phật giáo”.

 

Dĩ nhiên những nhận xét này của họ Phạm giờ đây đọc lại tôi cũng chỉ thấy toàn là những khẳng định suông, chẳng có chứng minh ǵ cụ thể là giáo sư Nguyễn Văn Trung “dốt” ở những điểm nào. Nhưng dù sao Phạm Công Thiện đă làm sống lại truyền thống bút chiến trong văn học miền Nam trước đây, nhưng chỉ tiếc giáo sư Nguyễn Văn Trung im lặng không trả lời ǵ cả khiến tôi vô cùng thất vọng, kết luận: “Vậy là Phạm Công Thiện nói đúng rồi”! Bản thân giáo sư Nguyễn Văn Trung cũng góp phần củng cố nhận định này, v́ ông hầu như chẳng viết ǵ về triết học mà chủ yếu viết về văn học, thơ ca (thậm chí viết cả bài ca ngợi ca sĩ Thanh Thúy), tục ngữ, câu đố, và gần đây nhất là viết về tôn giáo Cao Đài.

 

Sở dĩ Phạm Công Thiện có thể gây được một chấn động lớn như vậy v́ giáo sư Nguyễn Văn Trung đang ở trên một ngôi vị quá cao, quá “quư tộc,” do bốn chữ “tiến sĩ triết học” thường đi kèm theo tên ông đă tạo ra một hào quang thiêng liêng đến mức việc tấn công vào chính bản thân ông đă trở thành sự tấn công vào chính tầng lớp tinh hoa triết học. Kể từ đây các giáo sư tiến sĩ triết học khác phải được nh́n bằng con mắt hoài nghi.

 

Nhưng huyền thoại Nguyễn Văn Trung sụp đổ để nhường vị trí lại cho hai huyền thoại khác đang lên ngôi: Bùi Giáng và Phạm Công Thiện. Khi một giáo sư triết tại đại học không thể trả lời được một sự công kích trực tiếp như vậy từ một người đứng ngoài hệ thống hàn lâm th́ hậu quả tất nhiên sẽ là uy tín học thuật phải chuyển từ hệ thống hàn lâm đó sang cho những thiên tài khác đang đứng bên lề đại học.

 

Bùi Giáng là một nhà thơ thiên về triết học, nổi tiếng về các hành vi lập dị theo kiểu “đứng đái giữa đường”, thể hiện một thái độ phản kháng, thách đố đối với tất cả những ǵ công ước, h́nh thức, chuẩn mực, ngay ngắn trong đời sống xă hội. Mặc dù thực ra chỉ do bộ óc “mát điện” và bị “cà tửng” của nhà thơ tạo ra mà thôi.

 

Bùi Giáng đă trở thành biểu tượng cho một đấng minh triết theo đúng truyền thống Đông phương: sống vượt ngoài qui ước xă hội, có tâm hồn thi sĩ, và học vấn quảng bác (như Trúc Lâm thất hiền đời Tây Tấn bên Trung Hoa hay Cao Bá Quát trong truyền thống Việt Nam).

 

Phạm Công Thiện th́ hoàn toàn tỉnh táo. Sau những bài viết hết sức gay gắt, ông cũng trở thành một trí thức hàn lâm, giảng dạy và làm khoa trưởng tại đại học Vạn Hạnh, thế là kết hợp được cả hai yếu tố thoạt nh́n có vẻ mâu thuẫn nhau trong truyền thống Việt Nam: năo trạng sùng bái các trí thức cao cấp, chủ yếu là giáo sư đại học (nhờ giỏi ngoại ngữ) và việc thần tượng các “thiên tài” phản kháng đứng ngoài hệ thống hàn lâm.

 

Cần lưu ư ngay là mặc dù không sản xuất ra một khối lượng thơ phong phú như Bùi Giáng, Phạm Công Thiện luôn luôn tư xưng là “thi sĩ” và cũng sáng tác khá nhiều thơ (thí dụ tập Ngày sinh của rắn), nghĩa là ông vẫn thuộc về truyền thống văn hóa phương Đông, xem việc làm thơ là nhăn hiệu chủ yếu của minh triết vĩnh cửu, chứ không phải các lư luận trừu tượng, chi ly, chẻ sợi tóc ra làm tư, của triết học Tây phương. Kim Định, một giáo sư đại học Văn Khoa về triết Đông, cũng có một luận điểm tương tự khi phê phán triết học phương Tây và đề cao Nho giáo mà ông cho là xây dựng trên ba trục chính: Hưng ư thi, Thành ư nhạc, và Lập ư lễ.

 

Do tâm lư văn hóa như tôi vừa mô tả ở trên, các sách vở bàn chuyện triết học thực sự không bao giờ thấm nhập trong năo trạng quần chúng có học thức. Chẳng hạn các sách bàn về tư tưởng Kant, Descartes, Sartre, Marcel, biện chứng pháp, của giáo sư Trần Thái Đỉnh, hay bộ Lịch sử triết học Tây Phương (2 cuốn) của giáo sư Lê Tôn Nghiêm, hay Hiện tượng luận về hiện sinh của giáo sư Lê Thành Trị, không bao giờ xuất hiện trong những cuộc thảo luận trí thức, không bao giờ trở thành một ảnh hưởng thâm nhập sâu đậm trong năo trạng giới có học, vốn thích những ǵ thơ mộng, lăng mạn, phản kháng công ước xă hội, theo kiểu thơ Đường, hay “trực chỉ chân tâm, kiến tánh thành Phật” theo kiểu Thiền tông.

 

Cho nên một hiện tượng hết sức nghịch lư là trong văn hóa Việt Nam giới có học rất “nể” các giáo sư triết hay “thiên tài triết học” thông thạo ngoại ngữ Tây phương nhưng trong thực tế vẫn thích thảo luận những đề tài truyền thống (thơ Đường, Kinh Dịch, Thiền Tông). Nói rộng ra là văn chương, triết Đông, và Phật giáo, v́ đối với họ tinh thần triết học phương Tây (duy lư, phân tích, trừu tượng, lư luận tỉ mỉ, dài ḍng) là một thực thể văn hóa xa lạ, nếu dùng để trang điểm trí tuệ th́ tốt, chứ không phải là những món ăn thực sự cần thiết cho đời sống tinh thần Việt Nam.

 

Một điều hiển nhiên là khi nh́n lại gia tài văn hóa Việt Nam, chúng ta thấy lực lượng chủ yếu là thơ (chẳng hạn chỉ riêng thơ văn Lư, Trần gom lại đă được ba cuốn dày cộm), c̣n các đề mục xa gần có liên quan đến tư tưởng th́ sơ sài ngắn gọn, chẳng hạn Khóa Hư Lục của Trần Thái Tông hay Thiền Uyển Tập Anh, ngay cả khi dịch sang Việt ngữ rồi, cũng chỉ là hai cuốn sách mỏng lét. Phạm Công Thiện, người trước đây được nhóm Văn (Trần Phong Giao, Trần Thiện Đạo) và bây giờ được cộng đồng trí thức Việt Nam tại California xưng tụng là “triết gia” cũng chẳng bao giờ sáng tác được một tác phẩm triết học nào cả.

 

Các tác phẩm của ông ( Tư tưởng hố thẳm, Hố thẳm tư tưởng, Ư thức mới trong văn nghệ và triết học, Ư thức bùng vỡ…) chỉ là tập hợp những bài viết ngắn theo kiểu tùy bút, bút kư, phiếm luận, không có nội dung ǵ xuyên suốt từ đầu đến cuối. Chính do áp lực qui định của truyền thống, hoàn cảnh xă hội luôn luôn thiếu ổn định do chiến tranh, cộng thêm khí hậu nóng bức, người Việt Nam khó có cơ hội và thời gian ngồi yên một nơi để tư duy triết học nghiêm chỉnh lâu dài, hoặc biên khảo những tác phẩm dài hơi (vốn đ̣i hỏi việc tham khảo nhiều tư liệu liên quan).

Không nói đâu cho xa, ngay cả vào thời Phạm Công Thiện, việc tiếp cận với tư liệu, sách vở triết học cũng không phải dễ dàng. Dĩ nhiên giới có tiền vẫn có thể đặt mua tận bên Pháp thông qua nhà sách Xuân Thu (Sài G̣n) hoặc săn lùng những cửa hiệu sách cũ. Giới được may mắn sang du học bên Pháp th́ có cơ hội nhiều hơn trong việc kiếm “bửu bối”, nhưng tất cả đều hoàn toàn ngẫu nhiên, không có hệ thống, hơn nữa sách bên Pháp rất mắc, ngay cả bây giờ cũng thế, cho nên việc thử trong tay những tác phẩm hay tư liệu triết học cần thiết chính là ưu thế rất lớn trong việc biên khảo hay bút chiến.

Khi đối phương trích dẫn toàn tư liệu mà ḿnh không thể tiếp cận th́ chỉ có nước giơ mặt cho đối phương tha hồ tạt nước vào mà thôi. Đó cũng là lư do giải thích được tại sao thường là các sách biên khảo Việt Nam rất lôi thôi, bầy hầy, ít khi ghi chú, chú thích cẩn thận đầy đủ như các sách cùng loại của phương Tây, v́ khi viết tác giả chỉ nhớ có đọc cuốn sách đó, của tác giả đó, nhưng lại không có tác phẩm đó ngay trước mắt, một vấn đề giải quyết hết sức dễ dàng trong các thư viện phương Tây.

 

Cũng chính v́ vậy mà truyền thống văn hóa Việt Nam đặt trọng tâm vào việc nhớ nhiều, một khả năng tuy vẫn cần thiết hiện nay nhưng đă được hỗ trợ rất nhiều bằng cách hệ thống kư ức nhân tạo (bách khoa, tự điển, thư mục, tự điển, thư mục, sách dẫn, CD- ROM, Internet). Việc trích dẫn nhiều sách vở chẳng hề gây “ấn tượng” cho giới trí thức như ngày xưa nữa v́ đó là tác thao tác mà ai được huấn luyện và đào tạo đều có thể thực hiện được một cách dễ dàng.

 

Kết luận: “thiên tài” trong văn hóa Việt Nam từ xưa đến nay chỉ là sản phẩm của bốn nhân tố chính: 1- Khan hiếm sách vở và tư liệu; 2- Năo trạng thích thơ ca lăng mạn; 3- Hoàn cảnh khách quan (xă hội loạn lạc, khí hậu nóng bức, việc đi lại trong nước khó khăn, việc xuất dương du học càng hiếm hoi hành 4- Sùng bái bằng cấp và ngoại ngữ (trước th́ chữ Nho, sau th́ chữ Tây).

 

Nguồn: Đường vào Triết học –

 


Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Politics of Southeast Asia ֎ Bên Gịng Lịch Sử

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 


 

Your name:


Your email:


Your comments: