MINH THỊ

 

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

 Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa

֎ Bài Viết Của Kim Âu

֎ Vietnamese Commandos

֎ Biệt kích trong gịng lịch sử

 

֎֎֎֎֎֎֎

 

֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot

֎ Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

֎ Phân Định Chính Tà

֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP

֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư

֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn  Học

 

 

     ֎ LƯU TRỮ BÀI  VỞ THEO THÁNG/NĂM

 

֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008

֎ 10-2008 ֎ 11.2008 ֎ 11-2008

֎ 12-2008 ֎ 01-2009 ֎ 02-2009

֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009

֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009

֎ 09-2009 ֎ 10-2009 ֎ 11-2009

֎ 12-2009 ֎ 01-2010 ֎ 03-2010

֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010

֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010

֎ 10-2010 ֎ 11-2010 ֎ 12-2010

֎ 01-2011 ֎ 02-2011 ֎ 03-2011

֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011

֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011

֎ 10-2011 ֎ 11-2011 ֎ 12-2011

֎ 01-2012 ֎ 06-2012 ֎ 12-2012

֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014

֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014

֎ 03-2015 ֎ 04-2015 ֎ 05-2015

֎ 12-2015 ֎ 01-2016 ֎ 02-2016

֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016

֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016

֎ 12-2016 ֎ 01-2017 ֎ 02-2017

֎ 03-2017 ֎ 04-2017 ֎ 05-2017

֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017

 

 

 

֎ The Invisible Government Dan Moot

֎ The Invisible Government David Wise

֎ Montreal Protocol Hand Book

֎ Giáo Hội La  Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác

֎ Secret Army Secret War

֎ CIA Giải mật

֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

֎ 8406= VC+VT

֎ Hài Kịch Nhân Quyền

֎ CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

֎ Tội Ác PG Ấn Quang

֎ Âm mưu của Ấn Quang

֎ Vụ Đài VN Hải Ngoại

֎ Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

֎ Vấn đề Cựu Tù CT

֎ Lịch Sử CTNCT

֎ Về Tác Phẩm Vô Đề

֎ Hồng Y Và Lá Cờ

֎ Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh
֎ Giấc Mơ Lănh Tụ

֎ Biến Động Miền Trung

֎ Con Đường Đạo

֎ Bút Kư Tôi Phải Sống

֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

֎ Đặc Công Đỏ Việt Thường

֎ Kháng Chiến Phở Ḅ

֎ Băng Đảng Việt Tân

֎ Mặt Trợn Việt Tân

֎ Tù Binh và Ḥa B́nh

֎ Mộng Bá Vương

֎ Phía Nam Hoành Sơn

֎ Nước Mắt Trước Cơn Mưa

Trang ChủKim ÂuBáo ChíDịch ThuậtTự ĐiểnThư QuánLưu TrữESPN3Sport TVMusicLotteryDanceSRSB RadioVideos/TVFOX NewsReutersAssociaed PressWhite HouseLearning Tác  PhẩmLịch SửKim ÂuTinh HoaUS CongressUS HouseVấn ĐềNVR RadioĐà LạtDiễn ĐànBBC RadioVOA NewsRFARFISBSTác GỉaVideosFederal RegisterUS Library

 

 

 

 

 

v White House v National Archives v

v Federal Register v Congressional Record

v USA Government v Congressional Record

v Associated Press v Commieblaster

v Reuter News v Real Clear Politics  

v MediaMatters v C-SPAN vNational Pri Project

v Videos Library v Judicial Watch

v  MediaFactCheck v Infowar

v New World Order v Illuminatti News   

v New Max v CNSv Daily Storm

v MediaBiasFactCheck v FactReport

v PolitiFact v FactCheck v Snopes

v OpenSecret v SunlightFoundation

v Observe v American Progress  v

v The Guardian v Political Insider v

v Ramussen Report  v Wikileaks  v

v The Online Books Page v Breibart

v American Free Press v Politico Mag

v National Public Radio v Foreign Trade

v National Review - Public Broacast v

v Federation of Anerican Scientist v

v Propublica v Inter Investigate v CBS

v Tass Defense vRussia Militaty News

v ACLU Ten  v CNBC v Fox News v

v Science&Technology  v FoxAtlanta

v Gateway v Infowar v Open Culture

v Indonesian News v Philippine News v

v Nghiên Cứu Quốc Tế  v Nghiên Cứu Biển Đông 

v Thư Viện Quốc Gia 1 vThư Viện Quốc Gia 

v Học Viện Ngoại Giao  v Tự Điển Bách Khoa VN  

v Ca Dao Tục Ngữ v Học Viện Công Dân

v Bảo Tàng Lịch Sử v Nghiên Cứu Lịch Sử v

v Dấu Hiệu Thời Đại v Viêt Nam Văn Hiến   

v QLVNCH v Đỗ Ngọc Uyển  v Hợp Lưu

v Thư Viện Hoa Sen v Vatican?

v Roman Catholic  v Khoa HọcTV  v Sai Gon Echo v Viễn Đông v Người Việt  v Việt Báo  v

 

Ngành hành pháp:

 

 

Quyền lực của Tổng thống

 

"Tổng thống nhận được toàn bộ quyền lực của ḿnh từ nhân dân..."
- Abraham Lincoln, Diễn văn nhậm chức thứ nhất, 1861

Vào thời tất cả các quốc gia lớn ở châu Âu đều có chế độ quân chủ cha truyền con nối th́ ư tưởng về một vị tổng thống với nhiệm kỳ có giới hạn tự nó đă mang tính cách mạng. Nhưng Hiến pháp được thông qua năm 1787 đă trao quyền hành pháp cho tổng thống và điều đó ngày nay vẫn tiếp tục tồn tại. Hiến pháp c̣n quy định việc bầu ra một phó tổng thống, người sẽ kế nhiệm tổng thống trong trường hợp tổng thống qua đời, từ chức hay không có đủ năng lực. Trong khi Hiến pháp nêu lên khá chi tiết các nhiệm vụ và quyền hạn của tổng thống, nó lại không ủy thác bất kỳ một quyền hành pháp cụ thể nào cho phó tổng thống, cho nội các gồm 14 thành viên của  tổng thống, hay cho các quan chức liên bang khác.

Việc lập ra một chức vụ tổng thống nhất nguyên chế và đầy quyền lực là nguồn gốc gây ra tranh căi trong Hội nghị Lập hiến. Một số bang đă từng kinh qua các hội đồng hành pháp bao gồm nhiều thành viên, một hệ thống mà Thuỵ Sĩ đă áp dụng với nhiều thành công trong một số năm. Đại biểu Benjamin Franklin đă yêu cầu Hoa Kỳ cũng áp dụng một chế độ tương tự. Ngoài ra, nhiều đại biểu, vẫn c̣n nhức nhối trước t́nh trạng Vương triều nước Anh nắm trong tay quá nhiều quyền hành pháp, nên rất dè dặt đối với một chức vụ tổng thống nhiều thế lực. Tuy nhiên, những người chủ trương một tổng thống duy nhất - hoạt động dưới sự kiểm soát chặt chẽ và sự cân bằng - đă giành phần thắng.

Hiến pháp đ̣i hỏi tổng thống phải là công dân Mỹ sinh ra trên đất Mỹ và có tuổi đời ít nhất là 35 tuổi. Các ứng cử viên tổng thống được các chính đảng bầu chọn nhiều tháng trước cuộc bầu cử tổng thống, được tổ chức 4 năm một lần (những năm có số năm chia hết cho 4) vào ngày Thứ Ba đầu tiên sau ngày Thứ Hai đầu tiên của tháng Mười Một. Điều sửa đổi Hiến pháp thứ 22, được phê chuẩn năm 1951, giới hạn tổng thống chỉ được giữ hai nhiệm kỳ.

Phó tổng thống phục vụ đồng thời với tổng thống. Ngoài quyền được kế nhiệm, phó tổng thống giữ quyền chủ tịch Thượng viện. Điều sửa đổi Hiến pháp thứ 25, được thông qua năm 1967, quy định cụ thể hơn quá tŕnh kế nhiệm tổng thống. Nó quy định những điều kiện cụ thể mà theo đó phó tổng thống được trao quyền đảm nhiệm cương vị tổng thống nếu tổng thống tỏ ra không c̣n khả năng làm việc. Điều sửa đổi Hiến pháp này cũng quy định việc tổng thống được trở lại cương vị của ḿnh trong trường hợp sức khoẻ của ông được phục hồi. Ngoài ra, điều sửa đổi Hiến pháp này c̣n cho phép tổng thống chỉ định một phó tổng thống, với sự tán hành của Quốc hội, khi chức vụ thứ hai này bị bỏ trống.

Hiến pháp trao cho Quốc hội quyền lập ra thứ tự kế nhiệm sau phó tổng thống. Hiện thời, nếu cả hai chức vụ tổng thống và phó tổng thống đều bị bỏ trống th́ chủ tịch Hạ viện sẽ đảm nhiệm chức vụ tổng thống. Tiếp đến là chủ tịch lâm thời của Thượng viện (một thượng nghị sĩ được Thượng viện bầu ra để chủ tŕ Thượng viện trong lúc không có phó tổng thống), và sau đó là các quan chức nội các theo thứ tự đă  được quy định.

Phương pháp bầu tổng thống là một đặc thù của chế độ Mỹ. Tuy tên tuổi các ứng cử viên được ghi trên lá phiếu song, về mặt kỹ thuật, người dân không trực tiếp bầu ra tổng thống (và phó tổng thống). Trái lại, cử tri mỗi bang bầu ra một đoàn đại cử tri (những người sẽ bầu ra tổng thống) có số lượng bằng số thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ mà bang này có trong Quốc hội. ứng cử viên nào giành được số phiếu cao nhất tại mỗi bang sẽ giành được toàn bộ các "lá phiếu đại cử tri" của bang đó.

Các đại cử tri của tất cả 50 bang và quận Columbia - tổng cộng 538 người - hợp thành đại cử tri đoàn. Theo quy định của Hiến pháp, đại cử tri đoàn không khi nào họp lại với nhau như một tổ chức. Trái lại, các đại cử tri của mỗi bang sẽ họp lại với nhau tại thủ phủ bang ḿnh ít lâu sau cuộc bầu cử và dồn phiếu bầu cho ứng cử viên có số phiếu bầu phổ thông cao nhất tại bang ḿnh. Muốn thắng cử, ứng cử viên tổng thống phải giành được 270 phiếu đại cử tri trong tổng số 538 phiếu có thể có. Hiến pháp quy định rằng, nếu không có ứng cử viên nào giành được đa số phiếu, Hạ viện sẽ phải quyết định: trong đó tất cả các hạ nghị sĩ của một bang sẽ phải bỏ phiếu với tư cách một đơn vị. Trong trường hợp đó, mỗi bang và quận Columbia sẽ được phân bổ chỉ một phiếu bầu duy nhất.

Nhiệm kỳ tổng thống bốn năm bắt đầu từ ngày 20 tháng Giêng (trước kia là từ tháng Ba, sau được thay đổi bởi điều sửa đổi Hiến pháp thứ 20, phê chuẩn năm 1933) sau cuộc bầu cử vào tháng Mười Một. Tổng thống bắt đầu những nhiệm vụ chính thức của ḿnh bằng một lễ nhậm chức, theo truyền thống được tổ chức trên thềm điện Capitol Hoa Kỳ, nơi họp Quốc hội. Tổng thống công khai tuyên thệ nhậm chức, theo truyền thống, trước sự chứng kiến của chánh án Ṭa án Tối cao. Lời tuyên thệ được ghi trong Điều II của Hiến pháp: "Tôi trân trọng tuyên thệ rằng tôi sẽ trung thành thi hành chức trách tổng thống Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, và sẽ bằng tất cả khả năng của ḿnh, duy tŕ, bảo toàn và bảo vệ Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ". Lễ tuyên thệ thường được nối tiếp bằng một diễn văn nhậm chức trong đó tân tổng thống phác hoạ các chính sách và kế hoạch của chính quyền của ḿnh.
 

 

Chức vụ tổng thống

Nhiệm kỳ: Do dân bầu ra thông qua đại cử tri đoàn, mỗi nhiệm kỳ 4 năm; không quá hai nhiệm kỳ.

Lương: 400.000 USD một năm tính từ ngày 20-1-2001.

Nhậm chức: ngày 20 tháng Giêng, tiếp theo sau cuộc tổng tuyển cử tháng Mười Một.

Điều kiện để ứng cử Tổng thống: là công dân Hoa Kỳ sinh ra ở Hoa Kỳ, tuổi đời ít nhất 35 tuổi và cư trú ít nhất 14 năm tại Hợp chúng quốc.

Nhiệm vụ hàng đầu: bảo vệ Hiến pháp và thực thi các luật pháp do Quốc hội lập ra.

Những quyền khác: khuyến nghị các văn bản luật pháp với Quốc hội; triệu tập các kỳ họp đặc biệt của Quốc hội; gửi thông điệp đến Quốc hội; kư hoặc phủ quyết các dự luật; bổ nhiệm thẩm phán liên bang; bổ nhiệm người đứng đầu các bộ và các cơ quan liên bang cùng các quan chức liên bang chính khác; cử đại diện ra nước ngoài, tiến hành kinh doanh chính thức với nước ngoài; thực hiện chức năng tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang; ra lệnh ân xá đối với những vi phạm chống lại Hoa Kỳ.

 

Quyền lực của tổng thống

Chức vụ tổng thống Hợp chúng quốc là một trong những chức vụ có thế quyền nhất trên thế giới. Hiến pháp quy định rằng tổng thống phải "chăm lo để cho luật pháp được thực hiện một cách nghiêm minh". Để gánh vác trách nhiệm này, tổng thống chủ tŕ ngành hành pháp của chính quyền liên bang - một tổ chức rộng lớn gồm tới bốn triệu người, trong đó có một triệu quân nhân tại ngũ.  Ngoài ra tổng thống c̣n có những quyền quan trọng về lập pháp và tư pháp.

Quyền hành pháp

Trong bản thân ngành hành pháp, tổng thống có những quyền hạn rộng lớn để điều hành công việc quốc gia và các hoạt động của chính quyền liên bang. Tổng thống có thể ban hành các quy định, quy chế và chỉ thị, được gọi là những chế tại hành pháp, có hiệu lực bắt buộc của luật pháp đối với các cơ quan liên bang mà không cần có sự tán thành của Quốc hội. Là tổng chỉ huy của các lực lượng vũ trang Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, tổng thống cũng có thể huy động các đơn vị Cận vệ quốc gia của bang phục vụ cho liên bang. Trong thời gian chiến tranh hay trong t́nh trạng khẩn cấp quốc gia, Quốc hội có thể trao cho tổng thống những quyền hạn thậm chí c̣n rộng hơn nữa để điều hành nền kinh tế quốc dân và bảo vệ an ninh của Hợp chúng quốc.

Tổng thống bổ nhiệm - và Thượng viện phê chuẩn - người đứng đầu tất cả các bộ và các cơ quan hành pháp, cùng với hàng trăm quan chức cao cấp liên bang khác. Tuy nhiên, phần đông viên chức liên bang được lựa chọn thông qua hệ thống công chức nhà nước mà ở đó việc bổ nhiệm và đề bạt dựa trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm.

Quyền lập pháp

Mặc dù Hiến pháp quy định "mọi quyền lập pháp" phải được trao cho Quốc hội, nhưng tổng thống, với tư cách người hoạch định chủ yếu chính sách công cộng, vẫn có một vai tṛ lập pháp quan trọng. Tổng thống có thể phủ quyết bất kỳ một dự luật nào đă được Quốc hội thông qua và, trừ  khi có hai phần ba thành viên trong mỗi viện phủ quyết để gạt bỏ sự phủ quyết của tổng thống, dự luật đó sẽ không bao giờ trở thành luật.

Phần lớn các văn bản luật mà Quốc hội xử lư được dự thảo với sáng kiến của ngành hành pháp. Trong một thông điệp đặc biệt hàng năm gửi cho Quốc hội, tổng thống có thể đề xuất những văn bản pháp luật nào mà tổng thống cho là cần thiết. Nếu Quốc hội phải ngừng họp mà không đề cập được những đề xuất này, th́ tổng thống có quyền triệu tập phiên họp đặc biệt. Nhưng vượt lên trên vai tṛ chính thức đó, với tư cách là người đứng đầu một chính đảng và là quan chức hành pháp chủ yếu của chính quyền Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, tổng thống ở vào vị trí có thể ảnh hưởng tới dư luận và qua đó ảnh hưởng tới quá tŕnh lập pháp tại Quốc hội.

Để cải thiện những mối quan hệ làm việc của ḿnh với Quốc hội, các vị tổng thống trong những năm gần đây đă thiết lập một Văn pḥng Liên lạc với Quốc hội tại Nhà Trắng. Các phụ tá tổng thống theo dơi mọi hoạt động lập pháp quan trọng và cố gắng thuyết phục các thươùng nghị sĩ và hạ nghị sĩ của cả hai đảng ủng hộ các chính sách hành chính.

Quyền tư pháp

Trong số các quyền hợp hiến của tổng thống có quyền bổ nhiệm các quan chức chính quyền quan trọng. Sự bổ nhiệm của tổng thống đối với các thẩm phán liên bang, kể cả các thành viên của Ṭa án Tối cao, phải được sự phê chuẩn của Thượng viện. Một quyền quan trọng nữa là ban bố lệnh ân xá hoàn toàn hay có điều kiện cho bất kỳ ai đă bị kết tội vi phạm luật pháp liên bang - trừ trường hợp c̣n nghi vấn. Quyền ân xá bao hàm trong đó quyền rút ngắn thời hạn bị tù và giảm bớt tiền phạt.

Các quyền trong các vấn đề đối ngoại

Theo Hiến pháp, tổng thống là quan chức liên bang chịu trách nhiệm tối cao về các mối quan hệ giữa Hoa Kỳ với các nước khác. Tổng thống bổ nhiệm các đại sứ, công sứ và lănh sự - với sự phê chuẩn của Thượng viện, - tiếp nhận các đại sứ và các quan chức nhà nươực khác của nước ngoài. Cùng với bộ trưởng ngoại giao, tổng thống điều hành tất cả các mối liên hệ chính thức với các chính phủ nước ngoài. Đôi khi tổng thống có thể đích thân tham gia các hội nghị thượng đỉnh, tại đó những người đứng đầu các nhà nươực gặp gỡ nhau để trực tiếp trao đổi ư kiến. V́ thế, Tổng thống Woodrow Wilson đă dẫn đầu phái đoàn Mỹ tới hội nghị Paris khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất; Tổng thống Franklin D. Roosevelt đă gặp gỡ các lănh tụ Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai; và kể từ đó tổng thống nào cũng đă họp mặt với các lănh tụ thế giới để thảo luận các vấn đề kinh tế và chính trị, và nhằm đi tới những hiệp ước song phương và đa phương.

Thông qua Bộ Ngoại giao, tổng thống chịu trách nhiệm bảo vệ người Mỹ ở nước ngoài và bảo vệ những kiều dân nước ngoài ở Mỹ. Tổng thống quyết định việc có công nhận hay không công nhận các quốc gia mới và các chính quyền mới, đàm phán các hiệp ước với những quốc gia khác sẽ liên minh với Hoa Kỳ khi được hai phần ba thành viên Thượng viện thông qua. Tổng thống c̣n có quyền đàm phán "các hiệp định hành pháp" với những cường quốc nước ngoài mà không cần đến sự phê chuẩn của Thượng viện.

Những hạn chế đối với quyền lực của tổng thống

Do tính chất đa dạng trong vai tṛ và trách nhiệm của tổng thống, cùng với sự hiện diện nổi bật trong bối cảnh quốc gia và quốc tế, các nhà phân tích chính trị có xu hướng nhấn mạnh nhiều hơn tới các quyền của tổng thống. Thậm chí một số ngừơi đă nói đến "cương vị tổng thống đế chế", ám chỉ vai tṛ được mở rộng của địa vị mà Franklin D.Roosevelt duy tŕ trong nhiệm kỳ của ông ta.

Một trong những thực tế cảnh tỉnh đầu tiên mà một tổng thống mới phát hiện ra là sự kế thừa một cấu trúc quan liêu cố hữu rất khó quản lư và chậm chuyển hướng. Quyền bổ nhiệm của tổng thống được mở rộng chỉ đối với khoảng 3.000 người trong một lực lươùng lao động chính quyền dân sự gồm khoảng ba triệu người.

Tổng thống nhận thấy rằng bộ máy chính quyền hoạt động khá độc lập đối với sự can thiệp của tổng thống đă tồn tại qua các chính quyền trước đây, và sẽ c̣n tiếp tục như thế ngay trong tương lai. Các vị tổng thống mới ngay lập tức phải đương đầu với những quyết định tồn đọng của các chính quyền đă măn nhiệm về những vấn đề thường là phức tạp và không quen thuộc. Họ kế thừa một kế hoạch chi tiêu đă được xây dựng và phê chuẩn thành luật từ lâu trước khi họ nhậm chức, cùng những chương tŕnh chi tiêu đồ sộ (như chi về các lợi ích của cựu chiến binh, thanh toán bảo hiểm xă hội, và y tế cho người già), được quy định bởi luật và không bị ảnh hưởng. Về các vấn đề đối ngoại, các tổng thống phải tuân thủ những hiệp ước và các thỏa thuận không chính thức được đàm phán bởi những người tiền nhiệm của họ.

Cảm giác hạnh phúc ngọt ngào của "tuần trăng mật" sau bầu cử nhanh chóng tiêu tan, và vị tổng thống mới phát hiện ra rằng Quốc hội trở nên ít tính hợp tác hơn, c̣n công luận th́ chỉ trích nhiều hơn. Tổng thống buộc phải tạo dựng những sự liên minh ít nhất cũng tạm thời giữa các nhóm lợi ích đa dạng, thường là thù địch - về kinh tế, địa lư, sắc tộc và hệ tư tưởng. Để cho một văn bản pháp lư bất kỳ có thể được thông qua, phải đạt được những thỏa hiệp với Quốc hội. Tổng thống John F. Kennedy đă phàn nàn rằng "Đánh đổ một dự luật trong Quốc hội rất dễ dàng. Làm cho một dự luật được thông qua th́ khó khăn hơn nhiều".

Mặc dù có những hạn chế đó, mỗi vị tổng thống đều đạt được ít nhất một số mục tiêu về pháp luật, và ngăn chặn được, bằng cách phủ quyết, việc phê chuẩn những luật khác mà ông ta tin rằng không đem lại lợi ích cao nhất cho quốc gia. Quyền lực của tổng thống trong việc tiến hành chiến tranh và ḥa b́nh, bao gồm việc đàm phán các hiệp ước, rất lớn. Hơn thế, tổng thống có thể sử dụng vị thế có một không hai của ḿnh để công bố những ư tưởng và tán đồng các chính sách mà sau đó có cơ hội tốt hơn để nhận được sự lưu tâm của công chúng so với những vị thế được nắm giữ bởi các đối thủ cạnh tranh về chính trị của ông ta. Tổng thống Theodore Roosevelt gọi khía cạnh đó của chức trách tổng thống là bài thuyết giáo "cừ khôi", khi một vị tổng thống nêu lên một vấn đề cho sự bàn luận công khai. Quyền lực và ảnh hưởng của một tổng thống có thể bị giới hạn, nhưng chúng vẫn cứ lớn hơn quyền lực hay ảnh hưởng của bất kỳ người Mỹ nào, đương nhiệm hay măn nhiệm.

Các bộ trong ngành hành pháp

Việc cưỡng chế và thực thi hàng ngày đối với các luật liên bang nằm trong tay nhiều bộ hành pháp khác nhau, do Quốc hội tạo ra để giải quyết những lĩnh vực cụ thể của các vấn đề quốc gia và quốc tế. Những người đứng đầu 14 bộ, do tổng thống lựa chọn và Thượng viện phê chuẩn, tạo nên một hội đồng cố vấn được gọi chung là "Nội các" của tổng thống. Ngoài các bộ, c̣n có một số tổ chức nhân viên nhóm lại thành Văn pḥng Điều hành của Tổng thống. Các tổ chức này bao gồm đội ngũ nhân viên của Nhà Trắng, Hội đồng An ninh quốc gia, Văn pḥng Quản lư và Ngân sách, Hội đồng Cố vấn Kinh tế, Văn pḥng Đại diện Thương mại Mỹ, Văn pḥng Khoa học và Công nghệ.

Hiến pháp không có một quy định nào đối với Nội các của tổng thống. Nó quy định rằng tổng thống có thể hỏi ư kiến, bằng văn bản, quan chức chủ chốt của từng bộ điều hành về bất kỳ một chủ đề nào thuộc phạm vi trách nhiệm của họ, nhưng nó không nêu cụ thể các bộ cũng như không mô tả nhiệm vụ của chúng. Tương tự, không có một quy định cụ thể nào về phẩm chất cho việc phục vụ trong Nội các.

Nội các phát triển nằm ngoài Hiến pháp như là một đ̣i hỏi bắt buộc của thực tiễn, thậm chí trong thời George Washington, vị tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ, tổng thống tuyệt nhiên không thể thi hành các nhiệm vụ của ḿnh nếu không có sự cố vấn và trợ giúp. Nội các chính là cái mà bất kỳ một tổng thống chu đáo nào tạo ra v́ mục đích đó. Một số tổng thống đă dựa nhiều vào Nội các để có được sự cố vấn, một số khác dựa vừa phải, và có một vài vị về cơ bản là phớt lờ. Cho dù các thành viên Nội các có hành động như là những cố vấn hay không, họ vẫn nắm giữ trách nhiệm hướng dẫn các hoạt động của chính phủ trong những lĩnh vực liên quan cụ thể.

Mỗi bộ có hàng ngh́n nhân viên, với các văn pḥng đặt trên khắp đất nước cũng như ở Washington. Các bộ được chia thành các vụ, cục, ban, tổng cục, mỗi đơn vị có những nhiệm vụ cụ thể.
 

Nội các

Đứng đầu mỗi bộ là một bộ trưởng, trừ Bộ Tư pháp, đứng đầu là tổng chưởng lư (tức bộ trưởng).

  • Bộ Nông nghiệp: Thành lập năm 1862.

  • Bộ Thương mại: Thành lập năm 1903. Bộ Thương mại và Lao động được tách ra thành hai bộ riêng biệt vào năm 1913.

  • Bộ Quốc pḥng: Được thành lập bằng việc kết hợp các Bộ Chiến tranh (thành lập năm 1789), Bộ Hải quân (thành lập năm 1798) và Bộ Không quân (thành lập năm 1947). Mặc dù bộ trưởng Bộ Quốc pḥng là thành viên Nội các, nhưng các bộ trưởng các Bộ Chiến tranh, Hải quân và Không quân không tham gia Nội các.

  • Bộ Giáo dục: Thành lập năm 1979. Trước kia là một phần của Bộ Y tế, Giáo dục và Phúc lợi.

  • Bộ Năng lượng: Thành lập năm 1977.

  • Bộ Y tế và Các dịch vụ con người: Thành lập năm 1979, sau khi Bộ Y tế, Giáo dục và Xă hội (thành lập năm 1953) được tách ra thành các thực thể riêng biệt.

  • Bộ Nhà ở và Phát triển đô thị: Thành lập năm 1965.

  • Bộ Nội vụ: thành lập năm 1849.

  • Bộ Tư pháp: Thành lập năm 1870. Từ năm 1789 đến năm 1870 tổng trưởng lư là thành viên Nội các, nhưng không phải là người đứng đầu bộ.

  • Bộ Lao động: Thành lập năm 1913.

  • Bộ Ngoại giao: Thành lập năm 1789.

  • Bộ Giao thông vận tải: Thành lập năm 1966.

  • Bộ Ngân khố: Thành lập năm 1789.

  • Bộ Các vấn đề về Cựu chiến binh: Thành lập năm 1989 khi Vụ Cựu chiến binh được nâng lên cấp Nội các.

Bộ Nông nghiệp

Bộ Nông nghiệp (USDA) theo dơi sản xuất nông nghiệp để đảm bảo giá cả hợp lư và các thị trường ổn định cho người sản xuất và người tiêu dùng, hoạt động để cải thiện và duy tŕ thu nhập của nông dân, giúp phát triển và mở mang các thị trường nước ngoài cho hàng nông sản. Bộ cố gắng hạn chế t́nh trạng nghèo khổ, đói kém và suy dinh dưỡng bằng cách phát hành tem phiếu thực phẩm cho người nghèo; đài thọ cho các chương tŕnh giáo dục về dinh dưỡng; điều hành các chương tŕnh trợ giúp thực phẩm khác, chủ yếu là cho trẻ em, phụ nữ có thai và người già. Nó duy tŕ năng lực sản xuất bằng cách giúp cho các chủ đất bảo vệ được đất trồng trọt, nước, rừng, và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

Bộ Nông nghiệp chỉ đạo sự phát triển nông thôn, các chương tŕnh tín dụng và tiết kiệm nhằm thực hiện các chính sách tăng trưởng quốc gia, tiến hành việc nghiên cứu khoa học và công nghệ trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp. Thông qua dịch vụ thanh tra và xếp loại, Bộ Nông nghiệp bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng của thực phẩm được chào bán. Cục Nghiên cứu nông nghiệp của Bộ t́m cách phát triển những giải pháp cho những vấn đề nông nghiệp có vị trí ưu tiên quốc gia cao, và cục này quản lư Thư viện Nông nghiệp quốc gia để truyền bá thông tin cho đông đảo người sử dụng, từ những nhà khoa học nghiên cứu đến quảng đại công chúng.

Ban Nông nghiệp nước ngoài (FAS) của Bộ Nông nghiệp có vai tṛ là cơ quan xúc tiến xuất khẩu và dịch vụ cho nông nghiệp Hoa Kỳ, sử dụng chuyên gia nước ngoài tiến hành điều tra về nông nghiệp nước ngoài, phục vụ cho những nhóm lợi ích nông nghiệp và kinh doanh của Hoa Kỳ. Tổng cục Lâm nghiệp Mỹ, cũng là một bộ phận của Bộ, kiểm soát một mạng lưới rộng lớn các khu vực rừng và động vật hoang dă của quốc gia.

Bộ Thương mại

Bộ Thương mại có vai tṛ thúc đẩy thương mại quốc tế, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ kỹ thuật của quốc gia. Nó cung cấp sự trợ giúp và thông tin nhằm làm tăng tính cạnh tranh của Mỹ trong nền kinh tế thế giới; chỉ đạo các chương tŕnh nhằm ngăn chặn cạnh tranh ngoại thương không công bằng; cung cấp các số liệu thống kê và những phân tích về kinh tế và xă hội cho các nhà xây dựng kế hoạch của chính phủ.

Bộ gồm có nhiều cơ quan đa dạng. Ví dụ, Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia đẩy mạnh sự tăng trưởng kinh tế bằng cách cộng tác với công nghiệp nhằm phát triển và ứng dụng công nghệ, đo lường và tiêu chuẩn. Cục Đại dương và Khí quyển quốc gia (NOAA) trong đó có Nha Thời tiết quốc gia, có nhiệm vụ nâng cao sự hiểu biết về môi trường trái đất và bảo toàn các tài nguyên biển và ven biển của đất nước. Cục Sáng chế và Nhăn hiệu thương mại đẩy mạnh tiến bộ khoa học và mỹ nghệ bằng cách bảo đảm cho tác giả và nhà sáng chế giữ độc quyền đối với những sáng tạo và phát minh của ḿnh. Cục Viễn thông và Thông tin quốc gia cố vấn cho tổng thống về chính sách viễn thông, thúc đẩy sáng kiến, khuyến khích cạnh tranh, tạo ra công ăn việc làm và đem lại cho người tiêu dùng dịch vụ viễn thông chất lượng cao hơn và giá hạ hơn.

Bộ Quốc pḥng

Đại bản doanh đóng tại Lầu Năm góc, "ṭa nhà văn pḥng lớn nhất thế giới", Bộ Quốc pḥng (DOD) chịu trách nhiệm về tất cả những vấn đề liên quan tới an ninh quân sự của quốc gia. Nó cung cấp lực lượng quân sự của Hoa Kỳ, gồm khoảng 1 triệu nam nữ quân nhân đang tại ngũ. Trong trường hợp khẩn cấp, lực lượng này được sự hậu thuẫn của 1,5 triệu thành viên lực lượng dự bị của các bang, gọi là Đội Cận vệ quốc gia. Ngoài ra, có khoảng 730.000 nhân viên dân sự phục vụ cho Bộ Quốc pḥng trong những lĩnh vực như nghiên cứu, liên lạc t́nh báo, vẽ bản đồ và các vấn đề an ninh quốc tế. Cục An ninh quốc gia (NSA) phối hợp, chỉ đạo và thực hiện những hoạt động t́nh báo rất chuyên biệt ủng hộ cho các hoạt động của chính quyền Hoa Kỳ, cũng đặt dưới sự chỉ đạo của bộ trưởng Bộ Quốc pḥng.

Bộ Quốc pḥng chỉ đạo các quân chủng được tổ chức riêng biệt là Lục quân, Hải quân, Thủy quân lục chiến, Không quân, cũng như các học viện của bốn quân chủng và Trường Cao đẳng Chiến tranh quốc gia, Hội đồng tham mưu liên quân và một số binh chủng tác chiến chuyên môn hóa. Bộ Quốc pḥng duy tŕ các lực lượng hải ngoại để đáp ứng những cam kết theo hiệp ước, bảo vệ thương mại và các vùng lănh thổ ở bên ngoài quốc gia, cung cấp các lực lượng không chiến và các lực lượng hỗ trợ. Những trách nhiệm phi quân sự bao gồm việc kiểm soát lũ lụt, phát triển các nguồn lực hải dương và quản lư các trữ lượng dầu mỏ.

Bộ Giáo dục

Trong khi các trường học trước hết là một trách nhiệm địa phương trong hệ thống giáo dục Hoa Kỳ, Bộ Giáo dục đảm trách sự lănh đạo quốc gia đối với các vấn đề trọng yếu trong nền giáo dục ở Mỹ và phục vụ như một văn pḥng trung ương về thông tin để giúp cho những người ra quyết định tại các bang và địa phương cải thiện các trường  học của họ. Bộ xây dựng chính sách và điều hành các chương tŕnh viện trợ liên bang dành cho giáo dục, trong đó có các chương tŕnh cho sinh viên vay, chương tŕnh dành cho sinh viên bị thiệt tḥi hoặc bị tàn tật và các chương tŕnh dạy nghề.

Trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Bộ Giáo dục tập trung vào những chương tŕnh sau đây: nâng cao tiêu chuẩn cho tất cả các sinh viên, cải tiến công việc giảng dạy, đưa các bậc cha mẹ và gia đ́nh tham gia vào sự giáo dục của trẻ em, làm cho nhà trường trở thành một nơi an toàn, có kỷ luật và không có ma tuư, tăng cường quan hệ giữa nhà trường với lao động, nâng cao sự tiếp cận với viện trợ tài chính để sinh viên có thể đến trường và tiếp nhận sự đào tạo, và giúp đỡ cho mọi sinh viên đều trở thành những người hiểu biết về công nghệ.

Bộ Năng lượng

Mối quan ngại ngày càng tăng lên về những vấn đề năng lượng của quốc gia trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX đă thúc đẩy Quốc hội thành lập Bộ Năng lượng (DOE). Bộ tiếp quản các chức năng của một số cơ quan chính phủ đă từng  tham gia vào lĩnh vực năng lượng. Đội ngũ cán bộ của Bộ Năng lượng chịu trách nhiệm nghiên cứu, phát triển và vận hành công nghệ năng lượng; bảo tồn nguồn năng lượng; quản lư việc sản xuất và sử dụng năng lượng; sử dụng năng lượng hạt nhân cho mục đích dân sự và quân sự; định giá và phân bổ dầu mỏ; và một chương tŕnh trung tâm thu thập và phân tích dữ liệu về năng lượng.

Bộ Năng lượng bảo vệ môi trường quốc gia bằng cách đề ra những tiêu chuẩn nhằm giảm thiểu các tác hại của sản xuất năng lượng. Ví dụ, Bộ Năng lượng tiến hành việc nghiên cứu về môi trường và những vấn đề liên quan đến sức khoẻ, như các nghiên cứu về các chất gây ô nhiễm có liên quan tới năng lượng và những ảnh hưởng của chúng đối với các hệ sinh học.

Bộ Y tế và Các dịch vụ con người

Bộ Y tế và Các dịch vụ con người (HHS), giám sát khoảng 300 chương tŕnh, có lẽ là cơ quan động chạm trực tiếp đến cuộc sống của nhiều người Mỹ hơn bất kỳ một cơ quan liên bang nào khác. Bộ phận cấu thành lớn nhất của nó, Cục Tài trợ Chăm sóc sức khoẻ, quản lư các chương tŕnh Medicare và Medicaid - những chương tŕnh đem lại sự chăm sóc sức khoẻ cho khoảng 1 trên 5 người Mỹ. Chương tŕnh Medicare đem lại bảo hiểm y tế cho 30 triệu người già và tàn tật ở Hoa Kỳ. Chương tŕnh Medicaid, một chương tŕnh phối hợp liên bang và bang, đem lại bảo hiểm y tế cho 31 triệu người thu nhập thấp, trong đó có 15 triệu trẻ em.

Bộ Y tế và Các dịch vụ con người c̣n quản lư mạng lưới các Viện y tế quốc gia (NIH), tổ chức nghiên cứu y học hàng đầu thế giới, hỗ trợ khoảng 30.000 dự án nghiên cứu về các bệnh như ung thư, Alzheimer, tháo đường, xơ cứng động mạch, đau tim và AIDS. Các cơ quan khác của Bộ Y tế và Các dịch vụ con người bảo đảm tính an toàn và hữu hiệu của việc cung cấp thực phẩm, của các loại thuốc men của quốc gia, ngăn chặn sự bùng nổ các căn bệnh lây lan và cung cấp dịch vụ y tế cho người Anhđiêng Mỹ và dân bản địa ở Alaska, góp phần nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp biện pháp ngăn ngừa mắc nghiện, điều trị bệnh nghiện ma túy và các dịch vụ điều trị bệnh tâm thần.

Bộ Nhà ở và Phát triển đô thị

Bộ Nhà ở và Phát triển đô thị (HUD) quản lư các chương tŕnh  trợ giúp phát triển cộng đồng và giúp cung cấp nhà ở với mức giá phải chăng cho quốc gia. Các luật về cấp nhà với giá cả  phải chăng, do Bộ Nhà ở và Phát triển đô thị thực thi, nhằm đảm bảo cho các cá nhân và gia đ́nh có thể mua được một căn hộ mà không phải chịu t́nh trạng kỳ thị trong vấn đề nhà ở. Bộ Nhà ở và Phát triển đô thị điều hành các chương tŕnh bảo hiểm cầm cố để giúp các gia đ́nh trở thành người chủ của căn nhà, và một chương tŕnh bao cấp tiền thuê cho các gia đ́nh có thu nhập thấp mà nếu không có chương tŕnh này họ không thể có tiền trả cho một căn hộ tươm tất. Ngoài ra, Bộ c̣n điều hành các chương tŕnh viện trợ cho việc xây dựng  lại các vùng lân cận, tránh cho các trung tâm đô thị khỏi những khu ổ chuột và khuyến khích phát triển những cộng đồng mới. Bộ cũng bảo vệ những người mua nhà trên thị trường và xúc tiến các chương tŕnh khuyến khích ngành xây dựng nhà ở.

Bộ Nội vụ

Là cơ quan bảo toàn chính của quốc gia, Bộ Nội vụ có trách nhiệm đối với hầu hết các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đất đai công cộng thuộc sở hữu liên bang ở Hoa Kỳ. Ví dụ, Cục Cá và Động vật hoang dă Hoa Kỳ quản lư 500 nơi trú ngụ của động vật hoang dă, 37 khu quản lư đồng lầy, 65 trại nuôi cá quốc gia, và một mạng lưới nhân viên thi hành luật về động vật hoang dă. Cục Công viên quốc gia quản lư hơn 370 công viên quốc gia và các danh lam thắng cảnh, các tuyến đường sông, bờ biển, các khu vui chơi giải trí và di tích lịch sử, qua đó Cục thực hiện việc bảo toàn di sản tự nhiên và văn hóa của Mỹ.

Thông qua Cục Quản lư ruộng đất, Bộ giám sát đất đai và các nguồn lực - từ các khu đất trồng trọt, các khu vui chơi giải trí đến việc sản xuất gỗ và dầu - trên hàng triệu hécta đất công chủ yếu thuộc miền Tây. Cục khai hoang quản lư các nguồn nước khan hiếm ở miền Tây nửa khô cằn của Mỹ. Bộ quản lư hoạt động khai thác mỏ ở Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, và chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ và bảo toàn các nguồn tài nguyên chính của các bộ lạc người Anhđiêng Mỹ và dân bản địa ở Alaska. Trên phương diện quốc tế, Bộ điều hành các chương tŕnh ở những vùng lănh thổ như U.S. Virgin lslands, Guam, American Samoa, Northern Mariana lslands, giám sát việc cấp kinh phí phát triển cho Marshall lslands và Federated States of Micronessia và Palau.

Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp đại diện cho chính phủ Hoa Kỳ trong các vấn đề pháp lư và ṭa án và, khi được yêu cầu, đệ tŕnh các ư kiến cố vấn, các quan điểm pháp lư lên tổng thống và những người đứng đầu các bộ hành pháp. Đứng đầu Bộ Tư pháp là tổng chưởng lư, quan chức đứng đầu trong việc thực thi luật pháp của chính quyền liên bang. Cục Điều tra Liên bang (FBI) của Bộ này là cơ quan cưỡng chế thi hành luật chủ yếu, và Vụ Nhập cư và Nhập quốc tịch (INS) áp dụng các luật về nhập cư. Một cơ quan lớn trong bộ này là Cơ quan Thi hành luật về ma túy (DAE), áp dụng các luật về các chất bị kiểm soát và thuốc ngủ, khám phá các tổ chức lớn buôn bán ma túy bất hợp pháp. Bộ Tư pháp cũng trợ giúp các lực lượng cảnh sát địa phương. Ngoài ra, Bộ c̣n điều hành các công tố viên và cảnh sát trưởng Mỹ trên cả nươực, giám sát các nhà tù liên bang và các thể chế xử phạt khác, điều tra và báo cáo lên tổng thống về các đơn xin được phóng thích hay ân xá. Bộ Tư pháp cũng liên kết với INTERRPOL (Tổ chức Cảnh sát h́nh sự quốc tế) có trách nhiệm thúc đẩy sự tương trợ lẫn nhau giữa các cơ quan cưỡng chế luật pháp trên 176 nước.

Bộ Lao động

Bộ Lao động thúc đẩy phúc lợi về thu nhập từ tiền công ở Hợp chúng quốc, giúp cải thiện các điều kiện lao động và tạo lập những mối quan hệ tốt giữa người lao động và người quản lư. Bộ áp dụng các luật lao động liên bang thông qua các cơ quan như Vụ Sức khoẻ và An toàn nghề nghiệp (OSHA), Vụ Tiêu chuẩn nghề nghiệp, Vụ Sức khoẻ và An toàn mỏ. Các trách nhiệm của Bộ là: đảm bảo các quyền của ngươứi lao động đối với các điều kiện lao động an toàn và lành mạnh; ấn định mức tiến công tối thiểu theo giờ và thanh toán lao động vươùt giờ; cấm phân biệt đối xử về việc làm; cung cấp bảo hiểm thất nghiệp và đền bù cho người bị tai nạn lao động. Bộ cũng bảo vệ các quyền về trợ cấp hưu trí của công nhân, đài thọ cho các chương tŕnh đào tạo việc làm và giúp người lao động t́m kiếm việc làm... Cục Thống kê lao động của Bộ theo dơi và báo cáo những thay đổi trong vấn đề lao động và việc làm, giá cả và các chỉ tiêu kinh tế quốc gia khác. Đối với những người t́m kiếm việc làm, Bộ lập những báo cáo đặc biệt để giúp đỡ những công nhân lớn tuổi, thanh niên, người thiểu số, phụ nữ và người tàn tật.

Bộ Ngoại giao

Bộ Ngoại giao cố vấn cho tổng thống, người chịu trách nhiệm tổng thể về  việc thiết lập và thực thi chính sách đối ngoại của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Bộ đánh giá các lợi ích của Hoa Kỳ ở hải ngoại, đưa ra những khuyến nghị về chính sách và hành động trong tương lai, tiến hành những bước đi cần thiết để thực hiện chính sách đă thiết lập. Bộ duy tŕ các mối liên hệ và quan hệ giữa Hoa Kỳ  và các nước, cố vấn cho tổng thống về việc công nhận các nước và chính phủ mới, đàm phán các hiệp ước và thỏa thuận với các nước, phát ngôn cho Hoa Kỳ tại Liên hợp quốc và tại các tổ chức quốc tế lớn khác. Bộ duy tŕ hơn 250 chức vụ ngoại giao và lănh sự trên khắp thế giới. Trong năm 1999, Bộ hợp nhất Cơ quan Giải trừ quân bị và Kiểm soát vũ khí của Hoa Kỳ và Cơ quan Thông tin Hoa Kỳ vào cơ cấu và nhiệm vụ của Bộ.

Bộ Giao thông vận tải

Bộ Giao thông vận tải (DOT) thiết lập chính sách về giao thông vận tải tổng thể của quốc gia thông qua 10 đơn vị vận hành gồm việc quy hoạch, phát triển và xây dựng đường cao tốc; việc chuyên chở trên quy mô lớn ở đô thị; đường sắt; hàng không dân dụng; vấn đề an toàn đường thuỷ, cảng, đường cao tốc, các ống dẫn dầu và khí đốt.

Ví dụ, Cục Quản lư hàng không liên bang vận hành một mạng lưới các đài chỉ huy sân bay, các trung tâm điều khiển giao thông đường không và các trạm dịch vụ bay trên cả nước; Cục Quản lư đường cao tốc liên bang đem lại sự hỗ trợ tài chính cho các bang để cải thiện hệ thống xa lộ giữa các bang, các đường đô thị và nông thôn cũng như các cầu. Cục An toàn giao thông đường bộ quốc gia thiết lập các chuẩn mực an toàn và tiết kiệm nhiên liệu cho các phương tiện có động cơ. Cục Hàng hải điều hành đoàn tàu biển thương mại Mỹ. Đội Cảnh vệ duyên hải Hoa Kỳ, cơ quan cấp phép và cưỡng chế thực thi luật hàng hải chủ yếu của quốc gia, đă thực hiện các sứ mệnh t́m kiếm và cứu hộ ở ngoài khơi, chống nạn buôn lậu ma túy và hành động ngăn chặn t́nh trạng tràn dầu và ô nhiễm đại dương.

Bộ Ngân khố

Bộ Ngân khố có trách nhiệm phục vụ các nhu cầu tài chính và tiền tệ của quốc gia. Bộ thực hiện bốn chức năng cơ bản: xây dựng các chính sách tài chính, thuế và tài khóa; đóng vai tṛ đại diện tài chính của chính phủ Hoa Kỳ; cung cấp các dịch vụ chuyên môn hóa về cưỡng chế thực thi luật; sản xuất tiền kim loại và tiền giấy. Bộ Ngân khố báo cáo với Quốc hội và tổng thống về t́nh trạng tài chính của chính phủ và của nền kinh tế quốc dân. Nó kiểm soát doanh số về rượu cồn, thuốc lá và súng ngắn trong hoạt động buôn bán giữa các bang và với nước ngoài; giám sát việc in tem cho Cục Bưu chính Hoa Kỳ; điều hành Cơ quan Mật vụ - cơ quan bảo vệ tổng thống, phó tổng thống, gia đ́nh họ, các quan chức cao cấp và các nguyên thủ quốc gia tới thăm; trấn áp việc làm giả tiền và chứng khoán của Mỹ, điều hành Cục Hải quan - nơi kiểm soát và đánh thuế các luồng hàng hóa vào đất nước.

Bộ gồm có Văn pḥng Quan chức Kiểm soát tiền tệ, tức là quan chức của Bộ thực thi các luật điều chỉnh hoạt động của gần 2.900 ngân hàng; và Cục Thu nhập nội bộ (IRS), nơi áp dụng các luật thuế - nguồn thu chủ yếu của chính quyền liên bang.

Bộ Các vấn đề về Cựu chiến binh

Bộ Các vấn đề về Cựu chiến binh (VA) được thành lập như một cơ quan độc lập từ năm 1930 và được nâng lên cấp trực thuộc Nội các năm 1989, cấp phát những lợi ích và các dịch vụ cho các cựu chiến binh hoàn thành nghĩa vụ quân sự và những người ăn theo họ. Cục Sức khoẻ cựu chiến binh đáp ứng việc chăm sóc tại bệnh viện và tại trạm an dưỡng, cung cấp các dịch vụ về răng và điều trị bệnh nhân ngoại trú trong 173 trung tâm điều trị, 40 nhà nghỉ hưu trí, 600 trạm y tế, 133 trạm an dưỡng và 206 trung tâm cựu chiến binh của chính quyền Sài G̣n ở vùng xa tại Hoa Kỳ, Puerto Rico và Philippin. Bộ cũng tiến hành nghiên cứu y học trong những lĩnh vực như tuổi già, các vấn đề sức khoẻ của phụ nữ, bệnh AIDS và những rối loạn thần kinh sau khi bị chấn thương.

Vụ Các lợi ích của cựu chiến binh (ABA) giám sát các quyền lợi của người tàn tật, tiền trợ cấp hưu trí, và đặc biệt là việc cấp nhà ở cùng các dịch vụ khác đáp ứng theo điều kiện cụ thể. Vụ này cũng quản lư các chương tŕnh giáo dục cho cựu chiến binh và cung cấp nguồn trợ giúp tín dụng xây nhà ở cho các cựu chiến binh đủ điều kiện và đội ngũ nhân viên phục vụ tại ngũ. Hệ thống nghĩa trang quốc gia của Vụ này cung cấp dịch vụ chôn cất, bia mộ và ghi nhận cho các cựu chiến binh cùng các thành viên có đủ điều kiện của gia đ́nh họ trong 116 nghĩa địa trên toàn Hoa Kỳ.

Các cơ quan độc lập

Các bộ hành pháp là những đơn vị vận hành chủ yếu trong chính quyền liên bang, nhưng cũng có nhiều cơ quan khác giữ những trọng trách bảo đảm cho chính phủ và nền kinh tế hoạt động một cách trôi chảy. Chúng thường được gọi là các cơ quan độc lập, bởi chúng không phải là một bộ phận của các bộ hành pháp.

Bản chất và mục đích của những cơ quan này rất khác nhau. Một số là những nhóm quản lư có quyền giám sát những khu vực đặc biệt của nền kinh tế. Một số khác cung cấp các dịch vụ đặc biệt cho chính phủ hoặc cho dân chúng. Trong đa số trường hợp, các cơ quan này do Quốc hội thành lập để giải quyết những vấn đề đă trở nên quá phức tạp trong khuôn khổ các văn bản pháp lư thông thường. Chẳng  hạn, năm 1970, Quốc hội lập ra Cục Bảo vệ môi trường để điều phối hoạt động bảo vệ môi trường của chính phủ. Trong số các cơ quan độc lập quan trọng nhất, có những cơ quan sau đây:

Cục T́nh báo trung ương (CIA) phối hợp các hoạt động t́nh báo của các bộ và cơ quan nhất định của chính phủ; thu thập, liên hệ và đánh giá các thông tin t́nh báo có liên quan tới an ninh quốc gia; đưa ra các khuyến nghị cho Hội đồng An sinh quốc gia thuộc Văn pḥng của tổng thống.

Cơ quan Bảo vệ môi trường (EPA) làm việc với các chính quyền bang và địa phương trên toàn nước Mỹ để kiểm soát và làm giảm nhẹ t́nh trạng ô nhiễm không khí và nước, xử lư các vấn đề chất thải rắn, thuốc trừ sâu, bức xạ và các chất độc hại. Cơ quan này thiết lập và cưỡng chế thực hiện các tiêu chuẩn về chất lượng không khí và nước, đánh giá tác động của thuốc trừ sâu và các hóa chất, quản lư cái gọi là chương tŕnh "siêu quỹ" cho việc làm sạch các băi chất độc hại.

Uỷ ban Truyền thông liên bang (FCC) chịu trách nhiệm điều hành việc truyền thông giữa các bang và quốc tế qua mạng lưới phát thanh, truyền h́nh, vệ tinh và cáp. Nó cấp giấy phép cho các đài phát thanh và truyền h́nh, ấn định tần số đài phát thanh, thực thi các quy chế nhằm bảo đảm cho giá cả truyền thông bằng cáp được hợp lư. Cơ quan này điều hành những công ty dịch vụ công cộng như các công ty điện thoại và điện tín cũng như các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.

Cơ quan Quản lư t́nh trạng khẩn cấp liên bang (FEMA) phối hợp công việc của các cơ quan liên bang, bang và địa phương trong việc đối phó với lũ lụt, băo, động đất và các thiên tai khác. Cơ quan này hỗ trợ tài chính cho các cá nhân và chính quyền để xây dựng lại nhà cửa, công việc kinh doanh và các phương tiện công cộng, đào tạo nhân viên chữa cháy và các nhân viên cấp cứu y tế chuyên nghiệp, cấp tài chính cho việc đặt kế hoạch đối phó với t́nh trạng khẩn cấp trong khắp Hoa Kỳ và các lănh thổ của Hoa Kỳ.

Cục Dự trữ liên bang là cơ quan chỉ đạo của Hệ thống dự trữ liên bang, tức ngân hàng trung ương của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Nó thi hành chính sách tiền tệ của đất nước bằng cách ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng và tiền tệ lưu thông. Cục Dự trữ liên bang điều hành các thể chế ngân hàng tư nhân, t́m cách giới hạn nguy cơ có hệ thống trên các thị trường tài chính và cung cấp một số dịch vụ tài chính nhất định cho chính quyền Hoa Kỳ, cho công chúng và cho các thể chế tài chính.

Uỷ ban Thương mại liên bang (FTC) thi hành các luật liên bang chống tơrớt và bảo vệ người tiêu dùng bằng cách điều tra những lời phàn nàn của người tiêu dùng chống lại các công ty riêng lẻ, các công việc kinh doanh, các cuộc điều tra của Quốc hội và các báo cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Uỷ ban t́m cách bảo đảm cho thị trường quốc gia hoạt động một cách có sức cạnh tranh bằng cách loại trừ những lề thói không công bằng hoặc lường gạt.

Cơ quan Dịch vụ chung (GSA) chịu trách nhiệm việc mua, cung cấp, vận hành và bảo tŕ tài sản liên bang, nhà cửa và thiết bị, và chịu trách nhiệm về việc bán những hạng mục dư thừa. Cục này c̣n điều hành đội xe cơ giới liên bang và giám sát các trung tâm vận chuyển và trung tâm chăm sóc trẻ em.

Cơ quan Hàng không và Vũ trụ quốc gia (NASA) được thành lập năm 1958 để điều hành chương tŕnh vũ trụ của Hoa Kỳ. Nó đă đưa những vệ tinh và các nhà du hành đầu tiên của Mỹ vào quỹ đạo, và phóng tàu vũ trụ Apollo đưa con người lên mặt trăng năm 1969. Ngày  nay, NASA tiến hành nghiên cứu trên các vệ tinh xoay quanh trái đất và các tàu thăm ḍ vũ trụ liên hành tinh, khảo sát những khái niệm mới trong công nghệ hàng không vũ trụ tiên tiến, và điều hành đội tàu con thoi có người điều khiển của Hoa Kỳ.

Cục Lưu trữ và Hồ sơ quốc gia (NARA) ǵn giữ lịch sử của đất nước bằng cách giám sát việc quản lư tất cả các hồ sơ liên bang. Tài sản lưu trữ tại Cục này gồm có những tài liệu văn bản gốc, phim truyện, băng ghi âm và băng h́nh, bản đồ, h́nh ảnh cố định và dữ liệu vi tính. Bản Tuyên ngôn Độc lập, Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền được ǵn giữ và trưng bày tại ṭa nhà Cục Lưu trữ quốc gia ở Washington, D.C.

Ban Quan hệ lao động quốc gia (NLRB) quản lư luật lao động chính của Hoa Kỳ, tức Đạo luật về quan hệ lao động quốc gia. Ban này được trao quyền ngăn chặn hoặc khắc phục các cách ứng xử với lao động không công bằng và bảo vệ các quyền của người lao động trong việc tổ chức và quyết định thông qua bầu cử vấn đề có hay không những liên đoàn đại diện cho họ trong đàm phán.

Quỹ Khoa học quốc gia (NSF) hỗ  trợ việc nghiên cứu cơ bản và giáo dục trong khoa học và chế tạo tại Hoa Kỳ thông qua những trợ cấp, hợp đồng và các thỏa thuận khác dành cho các trường đại học, cao đẳng và thể chế kinh doanh phi lợi nhuận và nhỏ. Quỹ này khuyến khích việc hợp tác giữa các trường đại học, ngành công nghiệp với chính quyền, và nó đẩy mạnh hợp tác quốc tế thông qua khoa học và chế tạo.

Văn pḥng Quản lư nhân sự (OPM) là cơ quan về tài nguyên con người của chính quyền liên bang. Nó bảo đảm sao cho việc phục vụ dân sự của đất nước không chịu ảnh hưởng chính trị và sao cho viên chức liên bang được chọn lựa và đối xử công bằng, trên cơ sở công lao của ḿnh. Cơ quan này hỗ trợ các cơ quan chính phủ bằng dịch vụ nhân viên và sự lănh đạo về chính sách. Nó cũng điều hành hệ thống hưu trí liên bang và chương tŕnh bảo hiểm y tế.

Đội Ḥa b́nh, thành lập năm 1961, đào tạo và đưa những người t́nh nguyện ra phục vụ ở nước ngoài trong hai năm. Những người t́nh nguyện của Đội Ḥa b́nh hiện đang làm việc tại hơn 80 quốc gia, trợ giúp phát triển nông thôn, các doanh nghiệp nhỏ, y tế, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và giáo dục.

Uỷ ban Chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC) được thành lập để bảo vệ các nhà đầu tư đă mua cổ phiếu và trái phiếu. Luật liên bang yêu cầu những công ty đang dự định huy động tiền bằng cách bán các chứng khoán phải nộp các dữ liệu thực tế về các hoạt động của họ cho Uỷ ban. Uỷ ban có quyền ngăn ngừa hoặc xử phạt các hành vi lừa đảo trong việc bán chứng khoán, và được quyền kiểm soát sở giao dịch chứng khoán.

Vụ Kinh doanh nhỏ (SBA) được thành lập năm 1953 để cố vấn, hỗ trợ và bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp nhỏ. Vụ này cho vay tiền tới các doanh nghiệp nhỏ, trợ giúp những nạn nhân của lũ lụt và các loại thiên tai khác, giúp bảo đảm được các hợp đồng cho các loại doanh nghiệp nhỏ cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho chính phủ liên bang.

Vụ An ninh xă hội (SSA) điều hành chương tŕnh bảo hiểm xă hội của đất nước, gồm có những quyền lợi hưu trí, tàn tật và sống sót. Muốn được hưởng những quyền lợi này, hầu hết những người lao động Mỹ phải đóng thuế bảo hiểm xă hội lấy vào thu nhập của họ; những quyền lợi tương lai được căn cứ trên sự đóng góp của những người làm thuê.

Cục Phát triển quốc tế của Hoa Kỳ (USAID) thực hiện các chương tŕnh trợ giúp kinh tế và nhân đạo tại các nước đang phát triển cũng như tại Trung Âu và Đông Âu và những quốc gia thuộc Liên Xô trước đây. Cục này hỗ trợ các chương tŕnh trong  bốn lĩnh vực: dân số và sức khoẻ, sự tăng trưởng kinh tế trên cơ sở rộng răi, môi trường và dân chủ.

Cục Bưu chính Hoa Kỳ được vận hành bởi một tập đoàn công cộng tự quản thay cho Bộ Bưu điện từ năm 1971. Cục Bưu chính chịu trách nhiệm về việc thu nhận, vận chuyển và phân phát thư tín, về hoạt động của hàng ngh́n bưu cục địa phương trong cả nước. Nó cũng cung cấp dịch vụ thư tín quốc tế thông qua Liên đoàn Bưu chính quốc tế và những thỏa thuận khác với nước ngoài. Một Uỷ ban Cước phí bưu điện độc lập, cũng được thành lập năm 1971, ấn định các mức cước phí cho các loại thư tín.
 

Tổ chức Chính quyền Hợp chúng quốc Hoa Kỳ

Ngành lập pháp

Quốc hội
     Thượng viện * Hạ viện

  • Kiến trúc sư Điện Capitol

  • Văn pḥng Ngân sách Quốc hội

  • Văn pḥng Kế toán Quốc hội

  • Văn pḥng In ấn của Chính phủ

  • Thư viện Quốc hội

  • Văn pḥng Thẩm định công nghệ

  • Trung tâm Stennis về công vụ

Ngành hành pháp

Tổng thống * Phó tổng thống
Văn  pḥng điều hành của Tổng thống

Các tổ chức độc lập, các tổng công ty của chính phủ và các cơ quan được coi như chính thức (Xếp theo thứ tự vần chữ cái tiếng Anh)

  • Hội đồng Cố vấn kinh tế

  • Hội đồng Chất lượng môi trường

  • Hội đồng Kinh tế quốc gia

  • Hội đồng An ninh quốc gia

  • Văn pḥng Quản lư và Ngân sách

  • Văn pḥng Chính sách quốc gia chống bệnh AIDS

  • Văn pḥng quốc gia về Chính sách kiểm soát ma tuư

  • Văn pḥng về Chính sách khoa học và công nghệ

  • Ban Cố vấn về T́nh báo nước ngoài của Tổng thống

  • Đại diện Thương mại của Hoa Kỳ

  • Văn pḥng của Nhà Trắng về sáng kiến và tầm vóc của phụ nữ
     

  • Bộ Nông nghiệp

  • Bộ Thương mại

  • Bộ Quốc pḥng

  • Bộ Giáo dục

  • Bộ Năng lượng

  • Bộ Y tế và Các dịch vụ con người

  • Bộ Nhà ở và Phát triển đô thị

  • Bộ Nội vụ

  • Bộ Tư pháp

  • Bộ Lao động

  • Bộ Ngoại giao

  • Bộ Giao thông vận tải

  • Bộ Ngân khố

  • Bộ Các vấn đề về Cựu chiến binh

    • Hội đồng Cố vấn về Bảo tồn lịch sử

    • Cục T́nh báo trung ương

    • Uỷ ban Dân quyền

    • Uỷ ban về Giao dịch các hợp đồng hàng hóa tương lai

    • Uỷ ban về An toàn sản phẩm tiêu dùng

    • Tổng công ty Dịch vụ quốc gia

    • Cơ quan Bảo vệ môi trường

    • Uỷ ban về Cơ hội việc làm b́nh đẳng

    • Ngân hàng Xuất - Nhập khẩu Hoa Kỳ

    • Cơ quan Quản lư tín dụng nông nghiệp

    • Uỷ ban Truyền thông liên bang

    • Công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang

    • Uỷ ban Bầu cử liên bang

    • Cơ quan Quản lư t́nh trạng khẩn cấp liên bang

    • Cơ quan liên bang về Các quan hệ lao động

    • Uỷ ban Hàng hải liên bang

    • Hệ thống Dự trữ liên bang

    • Ban Đầu tư tiết kiệm hưu trí của liên bang

    • Uỷ ban Thương mại liên bang

    • Cơ quan Dịch vụ chung

    • Ban Bảo vệ các hệ thống có giá trị

    • Cơ quan Hàng không và Vũ trụ quốc gia

    • Cục Lưu trữ và Hồ sơ quốc gia

    • Quỹ quốc gia về Mỹ thuật và các bộ môn về nghiên cứu khoa học nhân văn

    • Ban Quan hệ lao động quốc gia

    • Tổng công ty Hành khách xe lửa quốc gia

    • Ban Giám sát thành tích quốc gia

    • Quỹ Khoa học quốc gia

    • Ban An toàn giao thông quốc gia

    • Uỷ ban Chế định về năng lượng hạt nhân

    • Uỷ ban Kiểm soát sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp

    • Văn pḥng về Đạo đức của chính quyền

    • Văn pḥng Quản lư nhân sự

    • Văn pḥng Cố vấn đặc biệt

    • Tổng công ty Đầu tư tư nhân hải ngoại

    • Đội Ḥa B́nh

    • Công ty Bảo hiểm phúc lợi hưu trí

    • Uỷ ban Cước phí bưu điện

    • Ban Hưu trí đường sắt

    • Uỷ ban Chứng khoán và Giao dịch chứng khoán

    • Hệ thống Dịch vụ chọn lọc

    • Vụ Kinh doanh nhỏ

    • Viện Smithsonian

    • Vụ An ninh xă hội

    • Cơ quan Quản lư thung lũng Tennessee

    • Cục Phát triển quốc tế của Hoa Kỳ

    • Uỷ ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ

    • Cục Bưu chính Hoa Kỳ

    • Cơ quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ

    • Đài Tiếng nói Hoa Kỳ

Ngành tư pháp

Ṭa án Tối cao

  • Ṭa án Phúc thẩm Hoa Kỳ

  • Ṭa án Phúc thẩm Hoa Kỳ xử lưu động trong khu vực Liên bang

  • Các ṭa án quận của Hoa Kỳ

  • Ṭa án Khiếu nại liên bang Hoa Kỳ

  • Ṭa án Thương mại quốc tế Hoa Kỳ

  • Ṭa án Thuế Hoa Kỳ

  • Ṭa án Phúc thẩm dành cho các lực lượng vũ trang

  • Ṭa án Phúc thẩm cựu chiến binh Hoa Kỳ

  • Văn pḥng Quản lư các ṭa án Hoa Kỳ

  • Trung tâm Xét xử liên bang

 

 

 


 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 


 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge ֎ Mười điều răn ֎ Ten Commandements

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎ Foreign Trade

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days ֎ USA Census

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

Your name:


Your email:


Your comments: