MINH THỊ
NGƯỜI QUỐC GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.
NGƯỜI QUỐC GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.
Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu
֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa
֎ Bài Viết Của Kim Âu ֎ Đại Kỷ Nguyên
֎ Biệt kích trong gịng lịch sử
֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP ֎ Computer
֎ Dictionaries ֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư
֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn Học
֎ LƯU TRỮ BÀI VỞ THEO THÁNG/NĂM
֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008 ֎ 10-2008
֎ 11.2008 ֎ 11-2008 ֎ 12-2008 ֎ 01-2009
֎ 02-2009 ֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009
֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009 ֎ 09-2009
֎ 10-2009 ֎ 11-2009 ֎ 12-2009 ֎ 01-2010
֎ 03-2010 ֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010
֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010 ֎ 10-2010
֎ 11-2010 ֎ 12-2010 ֎ 01-2011 ֎ 02-2011
֎ 03-2011 ֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011
֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011 ֎ 10-2011
֎ 11-2011 ֎ 12-2011 ֎ 01-2012 ֎ 06-2012
֎ 12-2012 ֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014
֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014 ֎ 03-2015
֎ 04-2015 ֎ 05-2015 ֎ 12-2015 ֎ 01-2016
֎ 02-2016 ֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016
֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016 ֎ 12-2016
֎ 01-2017 ֎ 02-2017 ֎ 03-2017 ֎ 04-2017
֎ 05-2017 ֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017
֎ 09-2017 ֎ 10-2017 ֎ 11-2017 ֎ 12-2017
֎ 01-2018 ֎ 02-2018 ֎ 03-2018 ֎ 04-2018
֎ 05-2018 ֎ 06-2018 ֎ 07-2018 ֎ 08-2018
֎ 09-2018 ֎ 10-2018 ֎ 11-2018 ֎ 12-2018
֎ The Invisible Government Dan Moot
֎ The Invisible Government David Wise
֎ Giáo Hội La Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác
֎ Secret Army Secret War ֎ CIA Giải mật
֎ Mật Ước Thành Đô: Tṛ Bịa Đặt
֎ Ngô Đ́nh Diệm Và Chính Nghĩa Dân Tộc
֎ Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông
֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?
֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh
֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận
֎ Tṛ Đại Bịp: Cứu Lụt Miền Trung
֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp
֎ 55 Ngày Chế Độ Sài G̣n Sụp Đổ
֎ Drug Smuggling in Vietnam War
֎ Economic assistant to South VN 1954- 1975
֎ RAND History of Vietnam War era
֎ Nov/2016. Dec/2016. Jan/2017. Feb/2017.
֎ Mar/2017. Apr/2017. May/ 2017. Jun/2017.
֎ Jul/2017. Aug/2017. Sep/2017. Oct/2017.
֎ Nov/2017. Dec/2017. Jan/2018. Feb/2018
֎ Mar/2018. Apr/2018. May/ 2018. Jun/2018.
֎ Jul/2018. Aug/2018. Sep/2018. Oct/2018.
֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa ֎ Bài Của Kim Âu ֎ Báo Chí ֎ Diễn Đàn ֎ Dịch ֎ Tự Điển ֎Tiếng Việt ֎ Learning ֎ Sports֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot ֎ Đà Lạt ֎ Video/TV ֎ Lottery֎ Tác Phẩm ֎ Tác Gỉa
vWhiteHouse vNationalArchives vFedReBank
vFed RegistervCongr RecordvHistoryvCBO
vUS GovvCongRecordvC-SPANvCFRvRedState
vVideosLibraryvNationalPriProjectvVergevFee
vJudicialWatchvFRUSvWorldTribunevSlate
vConspiracyvGloPolicyvEnergyvCDPvArchive
vAkdartvInvestorsvDeepStatevScieceDirect
vRealClearPoliticsvZegnetvLawNewsvNYPost
vSourceIntelvIntelnewsvReutervAPvQZvNewAme
vGloSecvGloIntelvGloResearchvGloPolitics
vNatReviewv Hillv DaillyvStateNationvWND
vInfowar vTownHall vCommieblaster vExaminer
vMediaBFCheckvFactReportvPolitiFact
vMediaCheckvFactvSnopesvMediaMatters
vDiplomatvNews Link vNewsweekvSalon
vOpenSecretvSunlightvPol CritiquevEpochTim
vN.W.OrdervIlluminatti NewsvGlobalElite
vNewMaxvCNSvDailyStormvF.PolicyvWhale
vObservevAmerican ProgressvFaivCity
vGuardianvPolitical InsidervLawvMedia
vSourWatchvWikileaksvFederalistvRamussen
vOnline BooksvBreibartvInterceiptvPRWatch
vAmFreePressvPoliticovAtlanticvPBS
vN PublicRadiovForeignTradevBrookings
vCNBC vFoxvFoxAtl vOAN vCBS vCNN
vFASvMilleniumvInvestorsvZeroHedge
vPropublicavInter InvestigatevIntelligent Media
vRussia NewsvTass DefensevRussia Militaty
vScien&TechvACLUvGatewayvVeteran
vOpen Culture vSyndicate vCapital Research
vNghiên Cứu QTvN.C.Biển ĐôngvTriết Chính Trị
vT.V.QG1vTV.QGvTV PGvBKVNvTVHoa Sen
vBảoTàng LSvNghiên Cứu LS vNhân Quyền
vThời Đại vVăn HiếnvSách HiếmvHợp Lưu
vSức KhỏevVaticanvCatholicvTS KhoaHọc
vKH.TVvĐại Kỷ NguyênvTinh HoavDanh Ngôn
vViễn Đông vNgười Việt vViệt Báo vQuán Văn
vViệt Thức vViệt List vViệt Mỹ vXây Dựng
vPhi Dũng v Hoa Vô Ưu vChúngTa v Eurasia
vNVSeatlevCaliTodayvNVRvPhê B́nh
vDân ViệtvViệt LuậnvNam ÚcvDĐ Người Dân
vTin MớivTiền PhongvXă Luận vvv
vDân TrívTuổi TrẻvExpressvTấm Gương
vLao ĐộngvThanh NiênvTiền Phong
vS.G.EchovSài G̣nvThế GiớivTCCSvLuật Khoa
vĐCSVNvBắc Bộ PhủvNg.TDũngvBa Sàm
ĐÔI NÉT VỀ HỌC THUYẾT CHÍNH DANH
CỦA KHỔNG TỬ.
1/ Bối cảnh ra đời học thuyết Chính danh:
Khổng tử sinh thời của ngài thường nói với học tṛ rằng “(Ngô) thuật nhi bất tác, tín nhi hiếu cổ” [1] nghĩa là: Ta chỉ thuật lại mà không trước tác, tin vào đạo lư đời xưa. Các nhà nghiên cứu về Nho giáo và Khổng tử ngày nay đều cho rằng, trong các tác phẩm như Kinh Thi, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu, Luận Ngữ… th́ chỉ có quyển Luận Ngữ được xem là đáng tin cậy nhất [2] v́ những lời phát biểu của Khổng tử trong sinh thời mà phần lớn là đàm thoại với học tṛ của ngài. Do đâu mà Khổng tử đề ra học thuyết Chính danh?
Trong thời đại của ḿnh, Khổng Tử nhận thấy t́nh trạng rối ren, phức tạp của xă hội phong kiến thời Chu. Xă hội mà tôn ti trật tự bị rối ren, đảo lộn. Ngài lấy làm tiếc cái thời đầu nhà Chu như Chu Vơ Vương, Chu Công… sao mà thời đại tươi đẹp, phong hóa tốt tươi đến thế! Ngài nh́n thấy t́nh cảnh “tôi thí vua, con giết cha không phải nguyên nhân của một sáng một chiều” [3]. Mọi sự việc, nguyên nhân đều có cái cớ của nó. Mà cái cớ này không tự dưng mà có mà nó được tích tập dần dần qua thời gian mà đến một thời điểm nào đó, chúng ta tạm gọi đó là điểm nút th́ sẽ xảy ra kịch tính như trên. Kinh dịch có câu “Đi trên sương mà băng giá tới” (Lư sương kiên băng chí) là thuận với lẽ diễn tiến tự nhiên của mọi sự vậy.
Khổng tử thấy t́nh trạng xă hội thời ngài hỗn loạn đến nỗi “tôi giết vua, con giết cha” là tệ hại lắm rồi, nhưng ngài là người không thích bạo lực, không thích làm cuộc thay đổi triệt để để triệt tiêu cái tệ trên bằng bạo lực cho nên ngài mới đề ra học thuyết chính danh nhằm để cải tạo xă hội, giáo hóa xă hội dần dần. Bản tính ngài thích ôn ḥa, thích giáo huấn dần dần hơn là bạo lực, mà bạo lực chưa chắc ǵ đă giải quyết triệt để cái tệ “tôi giết vua, con giết cha” nói trên mà bất quá chỉ thay thế cuộc thí quân này bằng cuộc thí quân khác hoặc vụ giết cha này bằng vụ giết cha khác. Bạo lực bất quá chỉ giải quyết việc trước mắt, tức thời, chỉ trị được ngọn chứ làm sao trị được gốc của t́nh h́nh trên, chỉ có cuộc cách mạng tư tưởng mới trị được gốc của cái tệ tôi giết vua, con giết cha nói trên. Cũng theo Hồ Thích “Khổng tử chủ trương chính danh chính từ, một mặt muốn cổ vơ hành động con người một mặt muốn cấm dân làm bậy.” [4]
2/ Học thuyết Chính danh, một phát kiến của Khổng Tử.
Hầu hết các nhà Nho, các nhà nghiên cứu về Nho giáo và Khổng tử đều thừa nhận rằng học thuyết Chính danh là một phát kiến mới của Khổng tử. Do chính ngài quan sát thấy được t́nh trạng lộn xộn, mất tôn ti trật tự, trên cho ra trên, dưới cho ra dưới; vua cho ra vua, tôi cho ra tôi,… nên ngài mới đề ra học thuyết chính danh. Thực chất, học thuyết chính danh không những chỉ có giá trị ở thời ông. Nói theo cách nói của học giả Nguyễn Hiến Lê khi viết lời mào cho cuốn Khổng Tử đă phát biểu rằng “Triết thuyết nào cũng chỉ để cứu cái tệ của một thời thôi. Muốn đánh giá một triết thuyết th́ phải đặt nó vào thời của nó, xem nó có giải quyết được những vấn đề của thời đó không, có là một tiến bộ so với các thời trước, một nguồn cảm hứng cho các đời sau không. Và nếu sau mười thế hệ, người ta thấy nó vẫn c̣n làm cho đức trí con người được nâng cao th́ phải coi nó là một cống hiến lớn cho nhân loại rồi.”
3/ Nội dung của học thuyết chính danh.
Chúng tôi nhận thấy, hầu hết các nhà nghiên cứu về Nho giáo và Khổng tử đều trích dẫn một số câu vấn-đáp của thầy tṛ Khổng tử trong Luận Ngữ, thiên Tử lộ v́ cho rằng đó là câu ch́a khóa của học thuyết chính danh. Chúng tôi cũng xin chép ra đây để tham khảo.
“Tử Lộ viết: Vệ quân đăi Tử nhi vi chính, Tử tương hề tiên?
Tử viết: Tất dă chính danh hồ!
Tử Lộ viết: Hữu thị tai, tử chi vu dă, hề kỳ chính?
Tử viết: Dă tai Do dă! Quân tử ư kỳ sở bất tri, cái khuyết như dă. Danh bất chính tắc ngôn bất thuận. Ngôn bất thuận tắc sự bất thành. Sự bất thành tắc lễ nhạc bất hưng. Lễ nhạc bất hưng tắc h́nh phạt bất trúng. H́nh phạt bất trúng tắc dân vô sở thố thủ túc. Cố quân tử danh chi tất khả ngôn dă. Ngôn chi tất khả hành dă, quân tử ư kỳ ngôn vô sở cẩu nhi dĩ hỹ.” [5]
Nghĩa là: Tử Lộ hỏi: Nếu vua nước Vệ mời thầy về giúp cai trị nước, thầy làm ǵ trước?
Khổng tử đáp: Tất phải lấy chính danh làm trước vậy!
Tử Lộ hỏi: Có việc ấy sao? Thầy vu khoát lắm! Thế nào gọi là chính danh?
Khổng tử đáp: Anh Do quê mùa này! Người quân tử có điều ǵ ḿnh không biết th́ bỏ qua mà không nói. Nay danh bất chính tất lời nói không thuận. Lời nói mà không thuận tất việc chẳng thành. Việc chẳng thành th́ tất lễ nhạc không hưng thịnh. Lễ nhạc không hưng thịnh th́ tất h́nh phạt chẳng đúng phép, h́nh phạt mà không đúng khuôn phép th́ tất dân không biết đặt tay chân vào đâu để nhờ cậy. Cho nên người quân tử quan niệm được danh ắt nói ra được, mà nói ra được tất làm được. Người quân tử nói ra điều ǵ nên dè dặt không cẩu thả được!
Học giả Nguyễn Hiến Lê viết trong Hồi Kư của ḿnh rằng “Thuyết chính danh của ông (Khổng Tử-hienhiendichsac) đẻ ra thuyết giết một bạo chúa là giết một tên thất phu của Mạnh, bắt bọn cầm quyền phải có đức, phải thương dân; ông điều chỉnh lại quyền lợi, nghĩa vụ của vua tôi; ông lại đào tạo một giai cấp mới: Kẻ sĩ để trị nước, thay thế bọn quư tộc thiếu tài, thiếu đức, giai cấp đó đa số sống ở trong giới b́nh dân, địa chủ mới và thương nhân mà ra.” [6]
Học thuyết chính danh của Khổng tử không chỉ chỉ được áp dụng trong chính trị, cai trị mà c̣n được ông áp dụng trong cách gọi tên sự vật, đồ vật. Sách Nho giáo có câu chuyện về cái b́nh đựng rượu được gọi là cái “cô”. Thời trước Khổng tử, cái b́nh đựng rượu có cạnh góc người ta gọi là cái “cô”. Đến đời Khổng tử, người ta làm cái b́nh đựng rượu bỏ cạnh góc đi mà vẫn gọi là cái “cô”, Khổng tử không hài ḷng về tên gọi này v́ theo ông, nếu cái b́nh đựng rượu muốn được gọi là cái “cô” th́ phải phục hồi h́nh dạng cũ của nó. C̣n nếu không th́ gán cho nó một cái tên mới mà không gọi là cái cô nữa. [Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn Hóa 1995].
Qua hai dẫn chứng trên chúng ta thấy Khổng tử rất coi trọng tôn ti, trật tự, trên dưới, mà tư tưởng này đă có trước thời Khổng tử rồi. Nó bị biến dạng dưới thời ông, do đó, ông xiển dương học thuyết chính danh để sửa trị lại trật tự xă hội, sự cai trị. Đặt sự vật với đúng tên gọi của nó (trường hợp cái “cô”).
4/ Học thuyết chính danh thực hành trong thời Khổng Tử.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Tôn Nhan trong quyển Nho Giáo Trung Quốc, khi viết về Khổng tử và những tư tưởng của ngài, ông không xét học thuyết chính danh theo một mục riêng mà chỉ xem chính danh là phụ vào lễ và mục đích của chính danh là giữ lễ. Lễ của kẻ trên đối với người dưới và ngược lại. “Quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử.”
Chính danh là tiền đề để lễ nhạc hưng vượng lên; lễ nhạc hưng vượng chính là cái bản để trị nước. Chỉ v́ lễ nhạc không hưng vượng, h́nh phạt mới không trúng, h́nh phạt không trúng th́ dân không biết phải làm ǵ?
Tề Cảnh công hỏi Khổng tử về chính trị, Khổng tử nói: “Quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử.” Nghĩa là vua phải ra vua, bề tôi phải ra bề tôi, cha phải ra cha, con phải ra con. Tức là người nào ở vị trí nào th́ phải ứng xử ở vị trí đó, không được lẫn lộn, không được tùy tiện, phải tuân theo phép tắc, quy củ của xă hội đă quy định. Nếu làm không được như vậy th́ xă hội sẽ đảo lộn như trường hợp của nước Vệ. Xuất Công Triếp và Khoái Quư nước Vệ, hai cha con mà tranh nhau ngôi vua. Cả hai cha con đều thiếu tư cách như vậy cho nên, nếu trị dân th́ dân không phục v́ danh bất chính th́ nói làm sao mà dân nghe lọt tai được, mà dân không phục th́ nước sẽ loạn. Nước Vệ muốn được yên, theo Khổng tử, th́ việc đầu tiên là phải lập một công tử khác làm vua, danh chính, ngôn thuận đường hoàn.
Khổng tử, mười mấy năm bôn ba, đi hết nước này đến nước kia, chỉ cầu sao cho có ông vua nào dùng ḿnh, v́ ông tin rằng nếu có ông vua nào dùng ḿnh th́ chỉ vài năm thôi, ông sẽ làm cho nước đó cường thịnh. Nhưng thực tế thầy tṛ ông, đi hết nước này đến nước nọ, t́m cách này hay cách nọ để truyền đi bản ư của ngài đến các ông vua, cố t́m cách để cho họ dùng ḿnh nhưng rốt cục ngài đă thất bại. Có lần ông và học tṛ c̣n bị vây khốn suưt chết ở nước Trần và Thái v́ họ cho rằng, ông có tài như vậy, nếu đến giúp nước nào th́ nước đó mạnh lên th́ họ sẽ nguy mất. Thật là chua xót cho thầy tṛ ông!
“Chính giả, chính dă” là một châm ngôn bất hủ của Khổng tử. Nghĩa là muốn được chính danh th́ lời nói và hành động phải đúng đắn. Muốn làm bậc chính danh quân tử th́ lời nói và hành động phải đúng đắn. Nói suông e không được đâu! Lời nói và việc làm có đúng đắn th́ người mới theo về.
Chừng nào mà vua c̣n làm tṛn thiên mệnh, nhân dân dưới quyền cai trị của vua được hưởng ḥa b́nh và hạnh phúc th́ đó là vua hiền, con người vua là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Muốn như vậy ông vua, chẳng hạn, c̣n phải siêng năng lên nữa để làm tṛn trách nhiệm của một ông vua. Trái lại, nếu đó là một ông vua ác độc, mà sự cai trị hà khắc làm cho nhân dân điêu đứng khổ sở, th́ tức là ông vua ác đó đă đánh mất chính danh và có thể sẽ bị mất luôn ngôi vua và mệnh trời và nhân dân có quyền chính đáng nổi dậy, lật đổ ông vua ác độc đó và cử người khác lên thay thế. Thay bậc đổi ngôi cũng là do mệnh trời. Nếu cuộc khởi nghĩa thành công, một ông vua khác lên thay, th́ đó cũng hợp chính danh và hợp với mệnh trời. Nếu không phải th́ cuộc khởi nghĩa đó thất bại.
Trường hợp của hai ông vua Kiệt, Trụ là điển h́nh v́ không làm tṛn trách nhiệm của ông vua, để dân bị tai vạ, đối khổ cho nên mất danh phận làm vua và mệnh trời rồi c̣n bị giết. Mạnh tử sau này bảo “Hại nhân, hại nghĩa là quân tàn tặc; giết quân tàn tặc là giết một đứa thất phu, một tên dân quèn. Nghe nói giết một tên thất phu tên là Trụ, chứ chưa nghe nói giết vua.” [7]
Mạnh tử đề cao thuyết chính danh một cách cực đoan, nhưng âu cũng là phù hợp với t́nh h́nh Trung Hoa thời ông. Thật vậy, làm vua mà mất đức th́ gây tác hại rất lớn cho dân chúng, không thể lường hết được. Dân có oán ông vua thất đức đó cũng phải lẽ thôi. Mạnh tử có nói thêm một chút cực đoan th́ ông cũng là thay dân mà phát biểu vậy.
5/ Các tư tưởng có liên quan đến thuyết chính danh.
Các từ hiểu ngầm là chính danh:
Khổng tử cho rằng, việc chính trị hay hay dở là do ở người cầm quyền. Người cầm quyền nào biết theo đường ngay chính để sửa đạo nhân th́ việc ǵ cũng thành ra ngay chính hết thảy. Ngài bảo Quư Khang tử rằng “Chính giả chính dă, tử suất dĩ chính, thục cảm bất chính.” Nghĩa là: làm chính trị là làm cho mọi việc ngay thẳng, ông lấy ngay thẳng mà khiến người, th́ ai dám không ngay thẳng? Cho nên, hễ người trên ngay thẳng th́ người dưới bắt chước mà làm theo. Vua mà ngay chính th́ không sai khiến người ta cũng làm theo điều phải, c̣n vua mà không ngay chính th́ có sai khiến người ta cũng không ai theo cả (kỳ thân chính, bất lệnh nhi hành, kỳ thân bất chính, tuy lệnh bất ṭng. Luận Ngữ, thiên Tử Lộ)
Theo chúng tôi nghĩ, người cầm quyền thời nào cũng phải nêu cao cái đức của ḿnh. Theo Khổng tử, người cầm quyền trước hết phải sửa ḿnh cho đoan chính cái đă. Đó là ư tứ trong câu bốn chữ của Khổng tử “chính giả, chính dă”. Người cầm quyền theo Khổng tử phải là người quân tử, v́ người quân tử ắt phải rèn đức tức là tu thân, rồi sau đó mới có quyền bắt người trong nhà khuôn theo phép tắc mà ông ta đưa ra tức là tề gia. Có tề gia giỏi th́ mới có thể trị quốc tốt, ngày nay có thể gọi là lănh đạo quốc gia, quản lư xă hội. Có trị quốc tốt th́ thiên hạ mới theo về ḿnh th́ coi như đă b́nh được thiên hạ rồi. Theo ư kiến cá nhân chúng tôi, thuật “tu thân, tề gia, trị quốc, b́nh thiên hạ” được hiểu là như vậy.
Ta thử ví dụ, nếu lănh đạo của chúng ta tham nhũng, mất đức th́ nói ai nghe? Con cái trong nhà họ chưa chắc là nghe họ nữa là. Như thế th́ họ có tư cách ǵ để lănh đạo quốc gia, lănh đạo xă hội nữa? Lại càng không có tư cách đứng trên trường quốc tế để phát biểu. Trường hợp như vậy họ đă mất chính danh, làm mất luôn chức vụ cũng giống như các vua chúa thời xưa một khi đă mất chính danh th́ mất luôn thân phận làm vua.
Do đó, theo chúng tôi nghĩ, học thuyết chính danh tuy là được Khổng tử phát kiến cách đây hơn 2.500 năm nhưng vẫn c̣n giá trị của nó. Tuy học thuyết là của người Trung Hoa nhưng chúng ta có thể áp dụng được tùy theo hoàn cảnh cụ thể của dân tộc ta.
6/ Một số đánh giá chung về học thuyết chính danh.
Chúng tôi c̣n hiểu rằng, chính danh không có nghĩa là ngu trung theo kiểu tuyệt đối trung thành theo chủ nhân, thờ một ông vua trước sau không thay đổi cho dù ông vua đó đă mất thân phận làm vua do làm bậy. Vấn đề này chúng ta thấy có nhiều tấm gương sáng trong lịch sử dân tộc ta như trường hợp của Sư Vạn Hạnh, Lê Lợi, Quang Trung v.v… lănh đạo nhân dân làm cuộc khởi nghĩa thành công.
Sư Vạn Hạnh rất sáng suốt, khi ngài thấy triều Tiền Lê đă thối nát, không c̣n cứu văn được nữa và đă đến lúc dứt bỏ vai tṛ lănh đạo của nó th́ ngài không ngần ngại ǵ mà vứt bỏ nó. Ngài ủng hộ ngay Lư Công Uẩn lúc đó đang được ḷng người. Nếu ngài ngu trung với nhà Tiền Lê th́ có được lợi ích ǵ cho nhân dân ngoài cái tiếng trung thần (có thể hiểu là từ này ở đây là ngu trung) được ghi lại trong sử sách? Theo chúng tôi nghĩ, ngài thấy Lư Công Uẩn rất xứng đáng (chính danh) nên ủng hộ họ Lư v́ lợi ích chung của dân tộc.
Lê Lợi khi khởi nghĩa, muốn được ḷng dân ủng hộ ông cũng đă t́m con cháu họ Trần về lập làm vua để danh chính ngôn thuận mà quy tụ lực lượng chống lại bọn xâm lược Minh và ông quyết tâm đoàn kết các lực lượng và kiên tŕ, bền bỉ chiến đấu tới ngày thắng lợi. Do đó, về sau ông xứng đáng làm vua khai sáng một triều đại mới mà không phải là con cháu họ Trần mà ông đă lập làm vua bù nh́n. Do đó, họ Trần chấm dứt vai tṛ của họ trên vũ đài chính trị là điều tất yếu.
Hoàng đế Quang Trung Nguyễn Huệ cũng vậy. Lần ra Bắc thứ nhất, ông ủng hộ nhà Lê Mạt v́ nhà Lê Mạt c̣n danh nghĩa làm vua. Nhưng lần ra Bắc thứ hai th́ ông chấm dứt ngay vai tṛ làm vua của vua Lê Chiêu Thống v́ ông này có hành vi bán nước, cầu viện quân ngoại xâm đánh nhân dân ḿnh. Lần thứ ba ra Bắc, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế lấy hiệu là Quang Trung để quy tục lực lượng đánh đuổi xâm lăng. Nhân dân rất ủng hộ ông, kể cả những quần thần trước kia pḥ tá vua Lê. Ông chính danh bước lên vũ đài chính trị, lănh đạo nhân dân chống quân Thanh xâm lược khi dân tộc bị lâm nguy. Đó là một hành động anh hùng của bậc chính danh quân tử, đó cũng là lư do v́ sao nhân dân ta lại ca tụng, hết ḷng ủng hộ hoàng đế Quang Trung mà không ủng hộ vua Lê nữa.
7/ Bài học lịch sử của học thuyết Chính danh.
Học thuyết chính danh do đức Khổng tử phát kiến cách đây hơn 2.500 năm từ thời Trung Quốc c̣n đang ở chế độ phong kiến phân quyền với ḷng mong muốn của ông phục hồi lại chế độ, lễ lạc tốt đẹp của thời nhà Chu ban đầu khi ông nhận thấy t́nh trạng xă hội khá lộn xộn, mất tôn ti trật tự. Ông vốn là người khoan ḥa, tuy có tư tưởng cách mạng như không thích chiến tranh, do đó ông mới đề ra học thuyết chính danh để cải tạo xă hội một cách dần dần.
Nghiên cứu về đức Khổng tử, nhà nào cũng phải công nhận rằng học thuyết chính danh là một phát kiến của ông và đó là đóng góp quan trọng của ông cho Trung Quốc nói riêng và nhân loại nói chung. Theo cách nói của học giả Nguyễn Hiến Lê th́ “Nếu sau mười thế hệ, người ta thấy nó vẫn c̣n làm cho đức trí con người được nâng cao th́ phải coi nó là một cống hiến lớn cho nhân loại rồi.”
Dân tộc Việt Nam, tuy có biết đến học thuyết chính danh của Khổng tử nhưng lại vận dung nó rất uyển chuyển để cứu dân, cứu nước, chống xâm lăng điển h́nh qua một số vị anh hùng trung lịch sử dân tộc như Sư Vạn Hạnh, Lê Lợi, Nguyễn Huệ…. v́ cuộc chiến đấu của dân tộc Việt Nam là cuộc chiến đấu chính nghĩa, nên cuối cùng, dù kẻ thù có mạnh cỡ nào, chúng có nham hiểm đến đâu đi chăng nữa th́ chúng ta cũng giành được thắng lợi chung cuộc, buộc kẻ thù phải chấp nhận sự thất bại trước ư chí và chính nghĩa của dân tộc ta.
Chính danh là làm việc không mờ ám, không che dấu sự thật hoặc bóp méo sự thật. Chúng tôi nghĩ rằng, chúng ta c̣n phải tiếp tục nêu cao chính nghĩa, nêu cao những tấm gương người tốt, việc tốt tiêu biểu để thu phục được ḷng tin của nhân dân.
CHÚ THÍCH:
[1] Luận Ngữ, thiên Thuật Nhi (rút ra từ tập Tứ Thư, Đoàn Trung C̣n dịch ,NXB Thuận Hóa 2006).
[2] Học giả Nguyễn Hiến Lê khi viết về Khổng tử th́ chỉ dùng bộ Luận Ngữ mà thôi.
[3] Trung Quốc Triết Học Sử Đại Cương, Hồ Thích; Minh Đức dịch; NXB Văn Hóa Thông Tin 2004, tr.156.
[4] Sđđ tr. 158
[5] Đoạn nguyên bản này trong bản dịch Trung Quốc Triết Học Sử Đại Cương có chỗ chữ Hán sai hoặc thiếu, có chỗ phiên âm Hán-Việt thiếu và sai (tr. 158), do đó chúng tôi tham khảo bản Luận Ngữ, Thiên Tử Lộ trong bản in Tứ Thư của dịch giả Đoàn Trung C̣n tr. 196-198; NXB Thuận Hóa 2006.
[6] Xem Hồi Kư Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn Học 2006 tái bản lần thứ 6; tr.722.
[7] Dẫn lại từ quyển Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, tr. 140.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1/ Trung Quốc Triết Học Sử Đại Cương, Hồ Thích; bản dịch của dịch giả Minh Đức, NXB Văn Hóa Thông Tin 2004.
2/ Khổng Tử của học giả Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn Hóa 1995.
3/ Nho Giáo quyển thượng của cụ Trần Trọng Kim, Trung Tâm Học Liệu xuất bản 1971.
4/ Khổng Học Đăng của cụ Phan Bội Châu, NXB Văn Hóa Thông Tin 1998.
5/ Lịch Sử Triết Học Phương Đông tập I của học giả Nguyễn Đăng Thục, NXB TP. Hồ Chí Minh 2001.
6/ Nho Giáo Trung Quốc của nhà nghiên cứu Nguyễn Tôn Nhan.
7/ Hồi Kư Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn Học tái bản lần VI 2006.
8/ Tứ Thư, Đoàn Trung C̣n dịch ,NXB Thuận Hóa 2006.[/justify]
Thuyết chính danh và đại học tại chức
04/11/2011 00:52 | 186 lượt xem
Từ ngàn xưa trong nho giáo của đức Khổng Tử đă có thuyết chính danh. Để hiểu một cách sâu sắc chỉ với hai từ chính danh, cần phải có thời gian để học, để chiêm nghiệm. Nhưng cũng có thể hiểu chính danh nhanh chóng, đơn giản :
Chánh: Ngay thẳng, đúng đắn . Danh: tên.
Chính danh là cái tên gọi phải đúng theo cái nghĩa của nó.
Với thuyết chính danh, đức Khổng Tử giải thích rơ : “Vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con”. Ngài diễn giải thêm, trong một xă hội thịnh trị, có những đẳng cấp xă hội, bổn phận của mỗi người đều phải phân định một cách rạch ṛi, tŕnh độ tri thức của mỗi người phải tương xứng với công việc đảm nhận. Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri. Thị tri dă, có nghĩa : hiểu biết là hiểu, không hiểu biết không hiểu, vậy đă là hiểu rồi vậy.
CHÍNH SÁCH TRỊ DÂN CỦA KHỔNG TỬ
Một là:Dưỡng dân.
Tử Sản có bốn điều hợp với đạo người quân tử: giữ ḿnh th́ khiêm cung, thờ vua th́ kính cẩn, nuôi dân th́ có ân huệ (ḱ dưỡng dân dă huệ), sai dân th́ hợp nghĩa (hợp t́nh hợp lư)” [tr.164]
Nuôi dân th́ phải:
1. Làm sao cho dân no đủ, giàu:
Bài XII.7, ông bao Tử Cống rằng phép trị dân phải làm cho dân “túc thực” đă rồi mới tới “túc binh”.
2. Đánh thuế nhẹ dân, như bài XI.16 đă dẫn.
3. Khiến dân làm việc phải hợp thời (sử dân dĩ thời – I.5)
Bắt dân làm xâu là một cách thu thuế, có khi rất nặng, mà lại bất công v́ thứ thuế đó chỉ đánh vào đầu dân đen, thời đó nước nào cũng áp dụng v́ không có cách nào khác, hoặc v́ dân dễ chấp nhận hơn là bắt họ góp tiền, góp lúa; măi đến đời Tống, thế kỷ XI, Vương An Thạch mới đặt ra thứ tiền miễn dịch, người nào không làm xâu th́ tùy giàu hay nghèo phải nộp một số tiền nhiều hay ít để nhà nước lấy tiền đó mướn người làm thay, như vậy thêm công ăn việc làm cho một số dân thất nghiệp, nhưng biến pháp của Vương bị phe thủ cựu phản đối, rồi cũng phải bỏ. [tr.164-166]
Hai là: Giáo dân
Khổng tử xem nhiệm vụ dạy dân quan trọng ngang với nhiệm vụ nuôi dân. V́ hai lẽ:
Dạy dân là một cách yêu dân: ḿnh muốn tự lập th́ cũng thành lập cho người, ḿnh muốn thành công th́ cũng giúp người thành công (kỉ dục lập nhi lập nhân, kỉ dục đạt nhi đạt nhân – VI.29), như vậy là thành nhân chi mĩ, một niềm vui lớn của người có đức nhân. [tr.170]
Dân được giáo hóa th́ dễ sai bảo, dễ trị (thượng hiếu lễ tắc dân dị sử dă – XIV.42), công việc chính h́nh sẽ nhẹ đi nhiều; nếu kết quả của sự giáo hóa cực tốt th́ nhà cầm quyền chẳng phải làm ǵ mà nước cũng trị (vô vi nhi trị). [tr.170]
Khổng tử cũng nói vô vi (vô vi nhi trị) nhưng sẽ không giống với vô vi của Lăo tử. Vô vi của Lăo tử là không can thiệp sâu vào đời sống của nhân dân, mà để cho dân có đời sống rất chất phác, càng gần với tự nhiên chừng nào th́ tốt chừng ấy. C̣n vô vi của Khổng tử là giáo dục dân đến nơi đến chốn rồi dân tự biết suy nghĩ, biết làm điều phải mà chẳng phải can thiệp (có thể hiểu là dùng h́nh pháp, luật pháp, bạo lực) vào đời sống của họ, bắt buộc họ phải theo.
Nhà cầm quyền có hai cách để giáo hóa dân.
Cách tốt nhất là làm gương cho dân.
Chính giả, chính dă (XII.17)
Bất năng chính ḱ thân, như chính nhân hà (XIII.13).
Quân tử chi đức phong, tiểu nhân đức chi thảo, thảo thượng chi phong tất yển. (XII.19)
Ḱ thân chính, bất lệnh nhi hành (XIII.6) [tr.171]
Một cách nữa là dạy dỗ dân.
Ba là: nhà cầm quyền phải học
Không xem dân như vật thí nghiệm, sai rồi sửa, làm như vậy là làm hại đến dân: Nhà cầm quyền có bốn điều xấu là: “Không giáo hóa dân, để dân phạm tội rồi giết, như vậy là tàn ngược; không cắt đặt, răn bảo trước mà muốn có thành tích, như vậy là hung bạo; khi ra lệnh th́ không bảo là cấp bách rồi đột nhiên bắt dân phải làm xong trong một kỳ hạn gấp, như vậy là hại dân; khi cho dân cái ǵ mà so đo, bủn xỉn với dân, như vậy là có thói nhỏ nhen của một viên chức thấp”.
Đó là những điều thường thức về phép trị dân, không học không thể biết được; nếu muốn vừa làm vừa học, tự rút kinh nghiệm, th́ đă mất nhiều th́ giờ, chịu nhiều thất bại rồi mới khôn được, và dân chúng phải gánh hết hậu quả. Không thể coi dân như vậy để thí nghiệm được. [tr.148]
Phải học rồi mới ra làm quan: Bài XI.1, có người hiểu Khổng tử thích dùng những người “tiên tiến” về lễ nhạc, tức hạng học lễ nhạc rồi mới ra làm quan (hạng b́nh dân), hơn là những người “hậu tiến”, tức hạng người làm quan rồi mới học lễ nhạc (hạng quư tộc). Đó chỉ là một học thuyết, tuy có lư nhưng chưa hẳn đă đúng. [tr.184]
Sách tham khảo: Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn hóa 1995
NẾU KHÔNG HỢP TÁC ĐƯỢC TH̀ ĐỪNG GÂY RỐI, ĐÁNH PHÁ
http://www.chinhnghia.com/hoptachaydanhpha.asp
ĐÁNH PHÁ TƯỢNG ĐÀI: VIỆT CỘNG HAY TÂM THẦN?
http://www.chinhnghia.com/phatuongdaivietconghaytam%20than.asp
Khó Vừa Ḷng Người
http://www.chinhnghia.com/khovualongnguoi.asp
Những Kẻ Đánh Phá Tượng Đài
http://www.chinhnghia.com/nhungkedanhphatuongdai.asp
THƯ NGỎ 26/8/2012
http://www.chinhnghia.com/thungo26082012.asp
Đoàn Lữ Hành Cứ Đi
http://www.chinhnghia.com/doanluhanhcudi.asp
Dốt Mà Lắm Chuyện
http://www.chinhnghia.com/dotconlamchuyen.asp
Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence
of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...
Wednesday, June 19, 1996
CLIP RELEASED JULY 21/2015
https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg
US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL
http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807
BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10 (13.20 - 13.50)
Liên lạc trang chủ
E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com
Cell: 404-593-4036
Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử
֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn ֎ Một Trang Lịch Sử
֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos
֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử Video ֎ Secret Army Secret War Video
֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video
֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy
֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton
֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen
֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins
֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)
֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem
֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc
֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản
֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF
֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti
֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam
֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives
֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển
֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery
֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa
֎ Bách Việt ֎ Lược Sử Thích Ca ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn
֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales
֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download
֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress
֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge ֎ Mười điều răn ֎ Ten Commandements
֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt
֎ Top 10 Crime Rates ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act
֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS
֎ Richest of The World ֎ Truman Committee ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎
֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days
֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars
֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA
֎ VietUni ֎ Funny National Days ֎ 1DayNotes
Liên lạc trang chủ
E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com
Cell: 404-593-4036
Tặng Kim Âu
Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.
Thảo Đường Cư Sĩ.