MINH THỊ

 

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa

֎ Bài Viết Của Kim Âu

֎ Vietnamese Commandos

֎ Biệt kích trong gịng lịch sử

 

 

֎ Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

֎ Phân Định Chính Tà

֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP

֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư

֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn  Học

 

 

     ֎ LƯU TRỮ BÀI  VỞ THEO THÁNG/NĂM

 

֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008 ֎ 10-2008

֎ 11.2008 ֎ 11-2008 ֎ 12-2008 ֎ 01-2009

֎ 02-2009 ֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009

֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009 ֎ 09-2009

֎ 10-2009 ֎ 11-2009 ֎ 12-2009 ֎ 01-2010

֎ 03-2010 ֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010

֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010 ֎ 10-2010

֎ 11-2010 ֎ 12-2010 ֎ 01-2011 ֎ 02-2011

֎ 03-2011 ֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011

֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011 ֎ 10-2011

֎ 11-2011 ֎ 12-2011 ֎ 01-2012 ֎ 06-2012

֎ 12-2012 ֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014

֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014 ֎ 03-2015

֎ 04-2015 ֎ 05-2015 ֎ 12-2015 ֎ 01-2016

֎ 02-2016 ֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016

֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016 ֎ 12-2016

֎ 01-2017 ֎ 02-2017 ֎ 03-2017 ֎ 04-2017

֎ 05-2017 ֎ 06-2017 ֎ 07-2017 ֎ 08-2017

֎ 09-2017 ֎ 10-2017 ֎ 11-2017 ֎ 12-2017

֎ 01-2018 ֎ 02-2018 ֎ 03-2018 ֎ 04-2018

֎ 05-2018 ֎ 06-2018 ֎ 07-2018 ֎ 08-2018

֎ 09-2018 ֎ 10-2018 ֎ 11-2018 ֎ 12-2018

 

 

֎ Hiến Chương Liên Hiệp Quốc

֎ Văn Kiện Về Quyền Con Người

֎ Liberal World Order

֎ The Heritage Constitution

֎ The Invisible Government Dan Moot

֎ The Invisible Government David Wise

֎ Montreal Protocol Hand Book

֎ Death Of A Generation

֎ Giáo Hội La  Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác

֎ Secret Army Secret War ֎ CIA Giải mật

֎ Mật Ước Thành Đô: Tṛ Bịa Đặt

֎ Hồ Chí Minh Hay Hồ Quang

֎ Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông

֎ Sự Thật Về Trận Hoàng Sa

֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

֎ Tṛ Đại Bịp: Cứu  Lụt Miền Trung

֎ 8406= VC+VT

֎ Hài Kịch Nhân Quyền

֎ CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

֎ Tội Ác PG Ấn Quang

֎ Âm mưu của Ấn Quang

֎ Vụ Đài VN Hải Ngoại

֎ Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

֎ Vấn đề Cựu Tù CT

֎ Lịch Sử CTNCT

֎ Về Tác Phẩm Vô Đề

֎ Hồng Y Và Lá Cờ

֎ Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh
֎ Giấc Mơ Lănh Tụ

֎ Biến Động Miền Trung

֎ Con Đường Đạo

֎ Bút Kư Tôi Phải Sống

֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

֎ Đặc Công Đỏ Việt Thường

֎ Kháng Chiến Phở Ḅ

֎ Băng Đảng Việt Tân

֎ Mặt Trợn Việt Tân

֎ Tù Binh và Ḥa B́nh

֎ Mộng Bá Vương

֎ Phía Nam Hoành Sơn

֎ Nước Mắt Trước Cơn Mưa

    ֎ Drug Smuggling in Vietnam War

    ֎ The Fall of South Vietnam

    ֎ Economic assistant to South VN 1954- 1975

    ֎ RAND History of Vietnam War era 

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa ֎ Bài Vở Kim Âu ֎ Báo Chí ֎ Dịch ֎ Tự Điển ֎Tiếng Việt ֎ Diễn Đàn ֎ Learning ֎ Sports ֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot ֎ Video/TV ֎ Lottery ֎ Đà Lạt ֎ Tác Phẩm ֎ Tác Gỉa

 

 

 

 

 

 

v WhiteHouse vNationalArchives vFedReBank

v Fed RegistervCongr RecordvHistoryvCBO

v US GovvCongressional RecordvC-SPANvCFR

v VideosLibraryvNationalPriProjectvVergevFee

v JudicialWatchvFRUSvWorldTribunevSlate

v RealClearPoliticsvZegnetvLawNewsvNYPost

v SourceIntelvIntelnewsvReutervAPvQZ

v GlobalSecvGlobalIntelvEnergyvArchive

v NationalReviewv Hill v Dailly vStateNation

v Infowar vTownHall vCommieblaster vExaminer

v MediaBFCheckvFactReportvPolitiFact

v MediaCheckvFactvSnopesvMediaMatters

v DiplomatvNews Link vNewsweekvSalon

v OpenSecretvSunlightvPolitical Critique

v N.W.OrdervIlluminatti NewsvGlobalElite   

v NewMaxvCNSvDailyStormvF.PolicyvWhale

v ObservevAmerican ProgressvFaivCity

v GuardianvPolitical InsidervLawvMedia

v RamussenvWikileaksvFederalistvSourWatch

v Online BooksvBreibartvInterceiptvPRWatch

v AmFreePressvPoliticovAtlanticvPBS

v N PublicRadiovForeignTradevBrookings

v CNBC vFoxvFoxAtl vOAN vCBS vCNN

v Fed American ScientistvMilleniumvInvestors

v PropublicavInter InvestigatevIntelligent Media  

v Russia NewsvTass DefensevRussia Militaty

v Scien&TechvACLUvGatewayvVeteran

v Open Culture vSyndicate vCapital Research

v Nghiên Cứu QTvN.C.Biển ĐôngvTriết Chính Trị

v T.V.QG1vTV.QGvTV PGvBKVNvTVHoa Sen

v Ca DaovH.V.Công DânvHV.NG

v BảoTàng LSvNghiên Cứu LS vNhân Quyền

v Thời Đại vVăn HiếnvSách HiếmvHợp Lưu  

v Sức KhỏevVaticanvCatholicvTS KhoaHọc

v K.H.TVvĐại Kỷ Nguyênv Đỉnh Sóng

v Viễn Đông vNgười Việt vViệt Báo vQuán Văn

v Việt Thức vViệt List vViệt Mỹ vXây Dựng

v Phi Dũng v Hoa Vô Ưu vChúngTa v Eurasia

v NVSeatlevCaliTodayvNVRvPhê B́nh

v Dân ViệtvViệt LuậnvNam ÚcvDĐ Người Dân

v Tin MớivTiền PhongvXă Luận vvv

v Dân TrívTuổi TrẻvExpressvTấm Gương

v Lao ĐộngvThanh NiênvTiền Phong

v S.G.EchovSài G̣nvThế GiớivTCCS 

v ĐCSVN v Bắc Bộ Phủ v Ng.TDũng v Ba Sàm

v Văn Học v Điện Ảnh v Cám Ơn Anh

v TPB v1GĐ/1TPB v

Học ǵ ở Mỹ?

 

Khanh Phan

 

 

 

Cái học của người Việt Nam được nâng cao từ xưa nhưng hoàn cảnh đất nước không cho phép toàn dân có cơ hội học hành nhiều như thời hiện đại. Tuy nhiên, phương châm “Trăm sự tại nhân thành sự tại Thiên” và “Học lắm tắm cũng ở truồng” vẫn cần lưu tâm cho việc chọn học ngành ǵ. Những người Việt ở Mỹ c̣n gặp khó khăn hơn v́ cái phong tục vẫn c̣n đè nặng trên vai, nhất là phụ nữ.

 

Mỹ là xứ tự do không có học tài thi lư lịch. Nhưng có khối người học xong chẳng làm ǵ với mảnh bằng của ḿnh. Thuở thập niên 1980, tôi có đi làm việc cho cộng đồng ở San Francisco (thành phố ở phía Bắc tiểu bang California). Tôi đi phỏng vấn những người vô gia cư để t́m cách cho họ lập lại cuộc đời. Trong nhóm dân vô gia cư đó có nhiều người có bằng PhD. Lúc Mỹ đang rầm rộ xây phi thuyền không gian, nhiều sinh viên theo học ngành không gian để làm việc cho NASA v́ được lương khá cao. Tôi có một người bạn đang làm cho NASA bỗng xin đổi việc. Tôi không tin lư do anh ấy nói cho đến khi tôi đối diện với một PhD trong nhóm dân vô gia cư nầy. Cơ sở phi thuyền xây xong thế là phải sa thải những người tạo dựng ra cơ sở. 

 

Cũng thời gian đó ngành điện toán bắt đầu ra công chúng. Khoảng thập niên 1970 th́ người Việt theo học kỹ sư điện khá đông nhưng bước sang thập niên 1980 người Việt lại ồ ạt học điện toán (computer). Một trong những cha đẻ của ngành điện toán là Bill Gate. Ông học hành dở dang thế mà trở thành triệu phú và tiếng tăm lừng danh đến bây giờ.

 

Khi thế giới bước sang thiên niên kỷ mới th́ người Việt ở Mỹ ồ ạt học y khoa để trở thành bác sĩ, dược sĩ hay nha sĩ. Cách đây độ 10 năm, thành phố tôi ở có đăng tin cần một dược sĩ, thế mà có hơn 800 đơn xin trong đó có cả Mỹ lẫn Việt. Dĩ nhiên, người Mỹ sẽ dễ được việc hơn v́ tiếng Anh là ngôn ngữ của họ. Ngoài ra c̣n nhiều luật lệ để chọn người làm việc trong y khoa. Cũng thời gian đó, tôi có người bạn Mỹ đang làm bác sĩ cho bệnh viện bỏ việc về mở nhà hàng. Lư do: v́ không chịu nổi cái đau thương trên gương mặt của bệnh nhân. Anh ta có kiến thức trong y khoa, anh ta chọn nấu những món tốt cho dinh dưỡng sức khỏe nên nhà hàng của anh rất đông khách. Cái hay khác là anh ta không phải đi lấy bằng quản lư kinh doanh v́ trong thời gian học y khoa anh ta đă học những lớp gián tiếp tạo cho ḿnh một cá tính quản lư.

 

Nói đến chuyện quản lư làm tôi chợt nhớ chuyện lúc tôi mới qua Mỹ, tôi xin được làm việc cho nhà trẻ nhưng có lương tối thiểu. Mẹ tôi phàn nàn sao không biết học khôn như người khác. Từ Việt Nam bà viết thơ qua Mỹ, lúc đó mất sáu tháng mới tới tay tôi. Bà kể rằng có ông Việt Nam khoe là con tui giỏi hơn con bà v́ khi qua Mỹ nó được làm viên quản lư. Tôi tưởng thật, t́m kiếm “người khôn” ấy. Té ra, chị ta qua Mỹ trước tôi vài năm và xin được việc làm ở Mc Donald, bán bánh ḿ với lương tối thiểu. Qua nhiều năm, họ cần phụ tá quản lư nên chị ta được tuyển. Lương phụ tá chỉ thêm có 2 đô một giờ nhưng phải làm ca ba khi họ cần. Về tới Việt Nam th́ chữ “phụ tá quản lư” c̣n “quản lư”. Oai vệ làm sao! Tôi biết rằng Việt Kiều và thân nhân Việt Kiều có thể “nổ” to từ dạo ấy. Ai mở tiệm (như anh bạn Mỹ mở nhà hàng kể trên) đều có thể cho ḿnh cái chức vị “quản lư” hay “giám đốc”. Đó là chức vị của trường đời.

 

Cái bằng học làm viên quản lư thật sự theo ư nghĩa của trường học là người đó phải học ít nhất cử nhân. Nhưng cái bằng cử nhân quản lư th́ khó kiếm việc hơn bằng cao học. Thông thường người ta lấy bằng MBA (Master of Business Administration). Ông xă tôi cũng có bằng MBA nhưng không bao giờ làm ǵ với mảnh bằng nầy. Sau khi tốt nghiệp bằng cao học ở MIT trong kỹ sư cơ khí anh được nhận làm kỹ sư kỹ nghệ cho đến bây giờ. V́ theo lời khuyên của một cô bạn gái (trước tôi) nên anh đi lấy bằng MBA. Sắp tốt nghiệp th́ quen tôi. Khi có bằng MBA trong tay anh cân nhắc sự lợi hại phải đổi nghề. Kết quả anh ấy vẫn là viên kỹ sư cho hăng. V́ thế tôi thường trêu anh là lấy MBA để quản lư vợ.

 

Gần nhà tôi có một gia đ́nh người Đại Hàn. Chị ta đi nấu cho một nhà hàng Nhật kiếm được khoảng 15,000 đô mỗi tháng. Làm được khoảng 15 năm chị bỗng mê cái mộng làm viên quản lư nên chị ta bỏ việc và lấy hết tiền của ḿnh dành dụm ra mở một nhà hàng riêng. Chỉ có sáu tháng sau cái nhà hàng và nhà ở đều bị tịch thu v́ khai phá sản. Bây giờ đang ở nhà chung cư nhỏ bằng ¼ nhà cũ.

 

Tôi cũng vậy, tôi có bằng cử nhân y khoa ở Mỹ và cũng làm ở bệnh viện một thời gian. Khi tôi học mùa cuối cùng, thầy tôi nói tôi đă chọn sai ngành v́ tôi bị chuột cắn lia chia. Năm đó tôi đang học lớp dị ứng và tôi dùng chuột sống để chích các độc tố vào mấy chú chuột để xem bao lâu th́ chú chuột chết. Tôi chích trùng gây bệnh lao vào chuột, chuột quay lại cắn tôi, thầy tôi phải đưa tôi đi khẩn cấp. Tôi chưa chích cyanide vào chuột, chuột đă cắn tôi. Nếu tôi nhanh tay hơn chuột th́ chắc tôi cũng chết theo chú chuột rồi. Đó là chưa kể những lúc tánh thiện của tôi dầy xé tâm can của tôi: sao ḿnh ác quá, các chú chuột cũng muốn sống như ḿnh!

 

Cuộc đời đưa đẩy khiến tôi chẳng làm ǵ với cử nhân y khoa đó. Sau ba thập niên tôi mới nhận ra rằng nhờ kiến thức y khoa tôi hiểu về bệnh rất nhanh và chăm sóc sức khỏe cho gia đ́nh qua nội trợ của tôi chu đáo hơn. Cũng nhờ nó mà cách đây vài năm tôi thi lấy bằng để kê toa thuốc ở tiệm thuốc Tây dễ dàng hơn. Tôi thường nghĩ số phận của tôi đă được Thượng Đế an bày.

 

Tôi không thể tiếp tục làm việc cho bệnh viện nữa v́ biến chứng sợ máu đột xuất phát hiện trong tôi. Ông xă tôi khuyến khích học kỹ sư. Tôi chọn kỹ sư hóa học v́ trong thời gian học y khoa tôi đă học rất nhiều lớp hóa học. Tôi học được một năm rưỡi (và chỉ c̣n nửa năm là tôi có thể có cử nhân kỹ sư hóa học) th́ chánh phủ Mỹ thay đổi luật lệ là tất cả các kỹ sư hóa học phải có quốc tịch Mỹ. Tôi chưa có quốc tịch và lúc đó phải đợi ít nhất một năm. Thế là tôi đổi qua học kỹ sư kỹ nghệ. Học chỉ có một mùa là tôi có việc làm ngay và làm cho hăng xe hơi lớn. Khi tôi sắp tốt nghiệp cử nhân kỹ sư kỹ nghệ (chỉ cần một năm học) th́ bao nhiên hăng chiếu cố. Trong đó có bộ quốc pḥng xe tăng thiết giáp cho tôi vào làm việc với cấp bậc Trung Úy. Tôi mê làm việc trong quân đội từ lâu nên định nhận lời. Và tôi khám phá tôi có bầu thế là tôi từ chối. Một hăng máy bay cũng nhận tôi vào làm để thiết kế chương tŕnh bay cho có hiệu quả hơn v́ tôi lấy 2 lớp học về thiết kế nầy mà bài thi nào cũng được 100%. Và c̣n nhiều hăng khác nữa. Tôi cảm thấy rất sung sướng. Tôi cảm thấy đời ḿnh lên hương. Nhưng cái niềm vui sẽ trở thành mẹ lại hân hoan hơn. V́ lo việc bảo lănh gia đ́nh hai bên mà chúng tôi tŕ hoăn việc có con mấy năm trường. Dằn co măi với sự nghiệp và gia đ́nh, cuối cùng tôi chọn hy sinh sự nghiệp của ḿnh ở nhà nuôi con.

 

Sinh một con rồi tôi nghĩ sinh thêm một đứa nữa để cho hai đứa có bạn. Trong thời gian ở nhà tôi cũng dự thi lấy bằng cấp tốc nầy nọ để trau dồi thêm kiến thức. Một trong những bằng tôi không ngờ tôi đậu được là bằng viết văn. Từ thuở trung học tôi chỉ gắn liền với ban toán. Sau khi đậu được bằng viết văn tôi cũng cho ra đời một quyển sách. Sách ấy xuất bản từ năm 2000 mà đến bây giờ nhiều sinh viên vẫn c̣n dùng để hiểu đạo Cao Đài. Cách đây vài tháng, chính con tôi vào thư viện ở tiểu bang Ohio, thấy sách của mẹ ḿnh có một sinh viên đang cầm đọc ở bàn đối diện. Lần đầu tiên cháu thấy quyển sách đó. Tôi tưởng nó đă bị vùi chôn theo thời gian. Con tôi gọi tôi ngay và cháu tỏ ḷng ngưỡng mộ mẹ ḿnh. Niềm hạnh phúc là đây.

 

Cũng thời gian đó, tôi trở lại lấy bằng cao học để đi dạy toán cho trường trung học ở Mỹ. Dạy chưa đầy ba năm tôi bị học tṛ đánh. Ôi! Phũ phàng làm sao cái sự nghiệp của tôi. Nhưng tôi chợt nhận ra hai đứa con của tôi được tôi sát cánh d́u dắt trong sự học hành. Chúng thành công trong trung học rất vẻ vang. Trường chúng đă có hơn trăm năm và cũng đă có học sinh Á Đông vào học kể từ trước 1975. Mỗi năm trường chọn ra một trong gần 200 học sinh sắp tốt nghiệp để trao bằng vừa có học và vừa có hạnh. Hai đứa đều được và tên của chúng cũng được khắc vào tường trong trường. Hai đứa là người Việt Nam đầu tiên nói riêng và Á Đông nói chung được danh dự nầy. Hănh diện thay!

 

Gia đ́nh chúng tôi thuộc dạng nửa chừng xuân có nghĩa là không nghèo cũng không giàu. Nghèo th́ được chánh phủ giúp tiền học, c̣n giàu th́ lo ǵ chi phí học hành. Thế là việc xin vào đại học không phải là chuyện dễ cho hai đứa con của tôi. Chúng nó rất may là hai vợ chồng chúng tôi không ép chúng phải học theo ư cha mẹ mong muốn như nhiều gia đ́nh Việt Nam khác ở Mỹ.  Sự học ở Mỹ ngày nay không c̣n dựa vào học lực (điểm GPA) cao nữa mà c̣n dựa vào nhiều yếu tố khác. Đứa lớn chưa biết phải chọn ngành ǵ th́ có một ông chủ đội football ở tiểu bang Texas gởi thơ mời gia đ́nh chúng tôi đi dự buổi cơm chiều ở ngay thành phố chúng tôi đang sống (tiểu bang Kentucky). Hằng năm ông chọn 32 trong 400 học sinh xuất sắc nhất của nước Mỹ để cho học bổng. Qua ba đợt tuyển chọn vừa phỏng vấn từng học sinh vừa xem lư lịch và con tôi được chọn cho học bổng gần 100,000 đô để học kỹ sư cơ khí. Ước mơ của cháu trở thành giảng sư đại học dạy về nhạc lư hoặc kỹ sư hàng không. Chúng tôi khuyên cháu học thử một năm xem sao. Không ngờ cháu thích và tiếp tục theo ngành. Cháu tốt nghiệp Hè qua. Một năm trước khi tốt nghiệp cháu đă được hai hăng chiếu cố: hăng hàng không và hăng điện tử. Cuối cùng cháu chọn hăng điện tử v́ có thể làm việc ở tỉnh nhà. “Mưu sự tại thiên, thành sự tại nhân” là đây.

 

Cháu thứ hai có các thầy cô khuyến khích cháu học y khoa v́ cháu giỏi môn sinh vật cực kỳ. Cháu cũng trầy da tróc vẩy chọn ngành. Thế rồi cũng như cháu lớn, cháu được ông cựu quản lư hăng Kellogg (hảng làm cốm ăn sáng) cho học bổng gần 100,000 để học kinh doanh quốc tế. Nhờ lúc ở trung học cháu đă lấy nhiều lớp bậc đại học nên cháu có thể học được hai ngành trong 5 năm. Ước vọng của cháu là trở thành chuyên gia thiết kế thời trang. Và ước mơ nầy có vẻ hơi xa tầm tay. Nhưng không ngờ nhờ có năng khiếu trong điện toán cháu thiết kế rất nhiều thứ; ngay cả được làm việc cho báo College Fashion (Thời Trang Cho Sinh Viên).

 

Như vậy qua việc học của hai đứa con tôi, tôi thấy tài chánh gia đ́nh quyết định số mệnh của hai cháu. Tôi cũng cảm thấy cái luật bù trừ mà Thượng Đế đă ban cho giữa hai vợ chồng tôi và các con của tôi. Ngày trước chúng tôi phải vay mượn tiền để đi học. Tôi mang nợ nhiều nhất. Chúng tôi cũng vừa đi làm vừa đi học.

 

Theo phong tục Việt Nam th́ cha mẹ nuôi con ăn học thành tài nên ít có khuyến khích con cái đi làm trong lúc c̣n đi học. Hơn nữa con cái c̣n phải giúp cha mẹ trong công việc nhà hoặc việc kiếm sống cho gia đ́nh như việc đồng áng hay buôn bán. Khi chúng tôi được việc mới biết là nhờ ḿnh đi làm nên có kinh nghiệm đi làm mặc dù nó chẳng liên hệ ǵ với ngành của ḿnh học. Cái kinh nghiệm đi làm ở đây là kinh nghiệm giao tế, quản lư thời gian, v.v.

 

Những sinh viên Việt Nam không có giấy phép đi làm thường đi làm lậu có nghĩa là làm lănh tiền mặt và trốn thuế. Đây là tṛ đùa với lửa. Ở Mỹ nhiều kẻ giết người c̣n được tha bổng nhưng trốn thuế th́ khó mà trốn khỏi bàn tay nha thuế vụ. Nếu ḿnh muốn trở thành công dân Mỹ th́ phải tập làm “công dân” trước. “Có làm mới có ăn” là đây. Ông tổng thống đầu tiên của Mỹ, George Washigton (1732-1799) chết từ lâu nhưng cái nợ thiếu sách thư viện mới được con cháu trả vào năm 2010. Thiếu sách họ sẽ đổi giá tiền sách thành tiền nợ kèm theo tiền lời hằng năm. Chưa kể tiền phạt gấp ba lần. Tôi bị một lần nên sợ lắm v́ trong thơ đ̣i nợ có câu dọa nếu không trả th́ bị tịch thu bằng lái. Cũng may thư viện cho tôi biết chỉ trong ṿng vài tháng khi không thấy sách trả về thư viện. Cuốn sách bị rớt dưới gầm giường nên tôi quên. Nếu ḿnh theo thuyết nhân quả th́ đây là bài học trả quả “mau th́ ḿnh chịu, lâu truyền cháu con”.

 

Xứ Mỹ tự do, ai muốn chọn học ǵ cũng được. Tuy nhiên chuyện xin vào trường ḿnh muốn th́ không phải dễ. Mỗi trường họ chỉ chọn một con số tối đa sinh viên mới theo số pḥng và số giảng sư có sẵn. Ngoài ra theo luật về không kỳ thị sắc tộc, con số nhận dân da màu cũng bị ảnh hưởng. Những trường tư ít cho học bổng hoặc cho ít nên thường các sinh viên có khả năng tự cung cấp tài chánh dễ được nhận hơn. Đây là chuyện con nhà giàu học giỏi!

 

Những trẻ em nhà nghèo chánh phủ sẽ trợ cấp tiền học mà tiếng Mỹ gọi là Financial Aids hay Federal Grant, State Grant. Tuy nhiên phải có giấy chứng minh thường trú mà người Việt ḿnh gọi là Thẻ Xanh hoặc có quốc tịch Mỹ th́ mới được. Càng nghèo th́ càng dễ hưởng tối đa. Người Việt ḿnh sợ mang tiếng nhà nghèo nên gọi nó là học bổng chánh phủ cho. Thật ra nó là trợ cấp học phí cho sinh viên nghèo. Nếu điểm học bạ từ D trở lên đều có thể được loại tiền nầy. C̣n tiền học bổng như hai con tôi nhận được phải là học sinh xuất sắc th́ người cho học bổng mới để ư tới. Và trường hợp nầy không cần giàu hay nghèo vẫn có cơ hội được. Ngoài ra nếu không đủ chi tiêu th́ chánh phủ cho vay tiền với mức tiền lời thấp. V́ phải thật nghèo nên nhiều người Việt t́m cách “sống nghèo” để được ngân khoản nầy. Tôi không hài ḷng cái lối sống giả tạo là trong thời gian xin trợ cấp chánh phủ mà mua xe chiến, áo quần nhung lụa cao sang, trang sức lộng lẫy và ăn cao lương mỹ vị. Tiền chánh phủ ở đâu ra? Nó là tiền của dân đóng thuế. Nó là hành động lấy của người giàu cho người nghèo. Trong đám nầy nhiều người có theo một tôn giáo nào đó.

 

Chi phí cho bằng đại học (hệ bốn năm trở lên-university) ở Mỹ rất đắt. Tính trung b́nh nếu là dân thường trú th́ đóng khoảng 27,000-30,000 mỗi năm. Trường tư th́ độ 54,000-60,000. Đó là chưa kể tiền nội trú hay tiền ăn ở. Ngoài ra c̣n tiền sách và vật dụng khác. Tiền sách rất đắt; ít sách nào giá dưới 50 đô. Lớp học càng cao th́ sách càng mắc. Nếu học toàn thời gian th́ ít nhất là 4 lớp học. Mỗi lớp thường phải mua ít nhất một quyển. Trường tư không tính ngân khoản không có giấy thường trú nhân. Trường công th́ nhân ba lần nếu không có giấy thường trú nhân. Chính v́ thế nhiều học sinh Việt Nam muốn du học ở Mỹ thường chọn trường tư. Hơn nữa những trường tư nổi tiếng như Harvard, MIT dễ làm cha mẹ Việt hỉnh mũi cho cao. Để rồi con số sinh viên du học từ Việt Nam chiếu cố vào các trường nầy quá nhiều và làm chuyện được vào trường như chuyện bắt được thỏi vàng ở sa mạc.

 

Một cái hay ở Mỹ là sau khi học college (cao đẳng -trường theo hệ 2 năm) có thể chuyển lên đại học (university) để học hai năm cử nhân c̣n lại hoặc học cao hơn. Học phí ở college th́ rẻ hơn ở university nhiều. Nhiều sinh viên Mỹ cũng như Việt tự nuôi thân trong lúc đi học nên cũng chọn vào college trước. Tôi cũng vậy.

 

Một mặc khác, v́ khí hậu và đời sống ở mỗi tiểu bang khác nhau, các sinh viên Việt Nam thích chọn những nơi có đông người Việt như Texas, California, New York, Lousiana, Florida và Georgia. California là nơi có khí hậu tương đối dễ chịu cho người Việt và đông dân Việt nhất. T́nh trạng kiếm cớ qua du học rồi trở thành di dân bất hợp pháp tăng nhanh chóng ở California. Kết quả, có người bảo lănh cho qua du học ở California trở thành việc ṃ kim đáy biển. Cái nạn “ai sao ḿnh vậy” khó trừ trong cộng đồng Việt. Nó cũng là “con sâu làm rầu nồi canh” v́ có những trẻ em thật sự có tài không có cơ hội đi du học. Nó làm tôi nhớ lại thời trước 1975, Miền Nam có những cảnh hối lộ để con trốn lính hoặc đi du học. Thời nào cũng thế! Cái giá trị của sự học vấn không c̣n nghiêm túc như xưa nữa mà trở thành cái “tệ nạn” xă hội; không những ở Việt Nam mà c̣n ngay ở nước Mỹ. Không chỉ dân Việt Nam mà c̣n các dân khác như Ấn Độ, Tàu, Mễ, v.v.

 

Ở Mỹ có rất nhiều trường dạy nghề. Thuở 1975-1995 th́ người Việt ḿnh thường theo học cấp tốc ngành điện hoặc may mặc. Có chương tŕnh kéo dài vài tuần, vài tháng và có chương tŕnh kéo dài độ hai năm. Khi ngành điện toán lên th́ điện tử xuống. Khi ngành may mặc biến mất ở Mỹ th́ ngành làm móng tay chân thịnh hành. Ngành làm móng tay chân trong cộng đồng người Việt mọc lên như nấm khoảng 1995-2005. Bên California có cả trường dạy ngành nầy do người Việt sáng lập. Bây giờ ở tiểu bang tôi cũng có trường nữa. Trước th́ trường do Mỹ sáng lập. Đây là cách kiếm sống nhanh nhất cho người Việt. Có những chỗ có thi bằng tiếng Việt. Có chỗ cho mướn người đi thi dùm v́ không thông thạo tiếng Mỹ. Khoảng 1980s có người mướn tôi đi thi dùm và trả 300 đô cho ngày tôi đi thi. Tôi không dám nhận. Người Việt làm nghề móng nhiều đến nỗi người Mỹ cho người Việt có cái ba lô làm móng treo sau lưng. Thỉnh thoảng có bạn Mỹ nhờ tôi làm móng dùm. Tôi trả lời “cuộc đời tôi làm móng duy nhất một lần trong ngày cưới và bạn tôi làm cho tôi.”

 

Trong thời gian đi học, nhiều trường có yêu cầu học sinh đi thực tập (co-op hoặc intern). Những trường đông dân như California th́ họ đ̣i đi thực tập có một lần hoặc có thể lấy lớp học bù vào. Có nhiều trường lo không xuể chuyện thực tập cho sinh viên th́ học sinh tự nguyện đi thực tập không cần được trả lương. Nhiều học sinh chỉ cần ba năm th́ có thể có bằng cử nhân. Hầu hết trong nhóm nầy không phải đi làm và không đi thực tập. Trường hợp nầy có lợi ở chỗ là nếu tốt nghiệp may mắn được việc th́ sự nghiệp đến sớm. Chương tŕnh thực tập cần ít nhất 12 tuần. Có trường bắt học sinh bắt đầu thực tập vào cuối năm thứ hai. V́ thế mùa thực tập đầu tiên thường vào mùa hè. Rồi đi học mùa Thu, đi thực tập mùa Xuân, đi học mùa Hè, cuối cùng đi thực tập mùa Thu, đi học mùa Xuân và tốt nghiệp. Những sinh viên y khoa th́ thực tập và đi học cùng một lúc sau khi tốt nghiệp cử nhân. Và chương tŕnh thực tập cho sinh viên y khoa ít nhất là ba năm. Những sinh viên học chuyên khoa hay học mổ th́ học lâu hơn. Có nhiều trường nhất là học về kinh doanh th́ có lúc họ không đ̣i hỏi phải cần 12 tuần thực tập mỗi lần. Tuy nhiên, trong trường hợp nầy họ đ̣i ít nhất đi thực tập 5 lần trong lúc học cử nhân và sinh viên có thể vừa học vừa thực tập trong mỗi mùa học.

 

Thời gian tôi đi học kỹ sư kỹ nghệ có lấy lớp kỹ nghệ hiện đại trong đó có chương học về đầu tư học vấn. Thầy tôi cho một luận án dùng máy điện toán để thiết kế chương tŕnh so sánh hai loại sinh viên: kỹ sư và y khoa. Lúc đó lương kỹ sư mới ra trường khoản 36,000 đô mỗi năm và bác sĩ khoản 90,000. Tôi đặt điều kiện là hai sinh viên nầy học cùng trường cùng lúc, không ai vay tiền, kỹ sư học 4 năm và bác sĩ học 7 năm. Lương lên theo vật giá là 2% mỗi năm. Sinh viên kỹ sư trong lúc học đi thực tập 3 lần kiếm khoảng 15,000 đô trong khi sinh viên bác sĩ chưa kiếm ra tiền. Sau 7 năm th́ kỹ sư kiếm được 125,000 đô. Mất khoảng 3 năm (sau 10 năm hai người đi học) th́ số tiền kiếm được của kỹ sư bắt đầu thua bác sĩ. Tuy nhiên, trên thực tế th́ mất ít nhất 10 năm (chứ không phải 3 năm) v́ vị bác sĩ bị đánh thuế nhiều hơn và vị bác sĩ không được hưởng tiền phụ trội nếu làm giỏi. Nhiều kỹ sư được lên lương hằng năm không phải chỉ có 2% mà hơn v́ làm giỏi và c̣n hưởng nhiều lợi tức khác như tiền hưu trí và tiền đầu tư cổ phần của hăng. Bác sĩ bị bắt buộc phải đóng tiền bảo hiểm hành nghề (malpractice insurance) cho việc lỡ làm chết hay gây thương tích cho bệnh nhân. Tiền bảo hiểm nầy rất mắc. Phần nhiều sinh viên y khoa Mỹ vay tiền học rất nhiều đến nỗi trả nợ cả đời. Nhiều gia đ́nh Việt Nam để con gánh nợ hoặc tự ḿnh cày hai ba việc lo nuôi con học thành bác sĩ. Sau khi làm bác sĩ khoảng năm năm th́ bác sĩ có thể mở pḥng mạch riêng. Đó mới là thời gian bác sĩ làm giàu nhanh chóng nếu đông khách. Nhiều bác sĩ, dược sĩ, nha sĩ Việt Nam t́m cách lấy khách nên gian lận y tế bảo hiểm sức khỏe.

 

V́ chương tŕnh học của Mỹ không g̣ bó trong khuôn khổ thời gian nên có người vừa học vừa đi làm sáu năm mới có bằng cử nhân. Nhiều người học có ba năm xong bằng cử nhân v́ hoàn cảnh cho phép chứ không phải v́ học giỏi hay dở. Nhiều người khi đỗ bằng cử nhân được hăng cho tiền đi học cao học. Nếu là sinh viên chỉ lo đi học th́ có thể trong 1 năm có thể lấy bằng Master và hai năm có thể lấy bằng PhD. Nhưng nếu vừa học vừa làm th́ thời gian tốt nghiệp cao học sẽ lâu hơn. Để khuyến khích việc học cao học cho nhóm người nầy, trường mở lớp tối và cuối tuần. Trường cũng không phân biệt tuổi tác v́ thế có nhiều người tuổi 90 mới lấy được bằng cử nhân hay PhD. Đây là nét đẹp văn hóa của Mỹ: già trẻ cùng học chung.

 

Sau khi học xong th́ chuyện kiếm công ăn việc làm cũng gặp khó khăn cũng như chuyện chọn ngành học. Tiểu bang của tôi (KY) chỉ có vài hăng lớn (GE, UPS và Ford) là hảng sản xuất c̣n lại là hăng dịch vụ (bán bảo hiểm, xây dựng nhà hàng, cơ sở mua bán, bệnh viện, v.v.). V́ thế nhiều sinh viên Mỹ cũng như Việt học xong phải đi tiểu bang khác làm việc. Nhiều bạn học điện toán chưa chắc xin được việc ở California dù tiểu bang nầy nổi tiếng về ngành điện toán. Thường người vợ, nhất là người Việt, phải hy sinh theo sự nghiệp của chồng. Có nghĩa là nếu đấng ông chồng đă có việc làm vững th́ bà vợ tùy cơ ứng biến mà tạo nghề của ḿnh. Thời nay, những hăng lớn thường có khuynh hướng nhận 50% dân trong tiểu bang và 50% dân từ bên ngoài. Nhiều hăng không nhận ḿnh vào làm theo ngành ḿnh học. Như ông xă của tôi học kỹ sư cơ khí mà làm việc kỹ sư kỹ nghệ. Con tôi học kỹ sư cơ khí lại làm kỹ sư thiết kế. Cái hay của trường ở Mỹ là đào tạo cho ḿnh cái chiều rộng của kiến thức chứ không phải chiều sâu. Cái chiều sâu thường thu được qua những năm kinh nghiệm trong việc làm. Những người học chuyên khoa như sinh viên y hoặc môn học để dạy th́ mới hành nghề theo cái ḿnh đă học.

 

Dù sao đi nữa, “Học lắm tắm cũng ở truồng”. Người có học chỉ khác với người không có học ở chỗ cách khoác áo lên người. Người có nhiều bằng chưa chắc có hạnh như người không có bằng trong tay. Người có học nhưng không có biết hay không có cơ hội để thực hành th́ cũng tợ như người không học. Có lúc cái học chữ vẫn không bằng cái học ở trường đời và ngược lại. Tuy nhiên, cái học chữ vẫn là cái căn bản cho t́m kế sinh nhai dễ dàng ở nước Mỹ. Chính v́ lẽ đó chánh phủ Mỹ mới ra luật trẻ em phải tốt nghiệp trung học và giúp đỡ những học sinh nghèo. Đi làm th́ chánh phủ mới thu thuế được.

 

Chung quy, học sinh nên chọn ngành nào với khả năng (chứ không phải sở thích cá nhân) của ḿnh và túi tiền của cha mẹ. Thí dụ lúc ở trung học nếu có khiếu về toán th́ nên học y khoa hoặc kỹ sư. Nếu có khiếu về toán và sinh vật th́ chắc chắn nên chọn kỹ sư y khoa (medical Engineering) hoặc Biochem Engineering v́ kỹ thuật y khoa càng ngày càng phát triển. Tất cả môn học đều có thể tạo cho ḿnh trở thành nhà giáo. Thường chọn ngành theo sở thích th́ khó kiếm việc. Thí dụ tôi có một người bạn Mỹ học ở Harvard về ngành cổ học. Tốt nghiệp cao học đă mấy năm vẫn c̣n rửa chén cho nhà hàng. Nếu cô sẵn sàng đi xa nhà th́ có thể dễ kiếm hơn. V́ ông xă cô đă có việc vững vàng nên cô đành theo chồng mà sống thay v́ theo sự nghiệp. Trong chuyện nầy tôi cũng nhận thấy đừng đánh giá học vấn con người qua công việc họ làm. Cũng như đừng đánh giá thấp người vô gia cư như chuyện ông có bằng PhD ở NASA kể trên. Đừng ép con ḿnh học theo thị hiếu của ḿnh. Để nó quyết định v́ đó là tương lai của nó chứ không phải là tương lai của ḿnh. Tương lai của nó c̣n dài trong khi tương lai của ḿnh ngắn hạn. Và phụ nữ có học cao dễ kiếm chồng xứng đáng hơn; không phải trèo cao hay học làm cao. Ngày xưa các cụ hay nói con gái học cao khó lấy chồng. Thời nầy đă khác. Các cụ nói lại rằng “cho con gái ḿnh đi học th́ cái thằng dở hơi đâu dám rớ, đỡ mất công ḿnh kiếm gia đ́nh có môn đăng hộ đối”. Ngày nay trai anh hùng không c̣n gặp gái thuyền quyên và cái sắc không c̣n cầm cái tài nữa.

 

Một điều rất quan trọng cho sinh viên Việt Nam du học ở Mỹ là học tiếng Anh và biết xử dụng máy tính. Máy tính ở Mỹ trở thành “món ăn” hằng ngày cho mọi người. Những người học chuyên khoa về máy tính th́ họ có thể thiết kế chương tŕnh đ̣i hỏi theo nhu cầu đời sống hằng ngày của nhân loại trên toàn thế giới. Nếu không có biết xử dụng máy tính th́ như người mù sờ voi mà thôi. Một điều quan trọng thứ hai là đừng chạy theo thời, thấy ai học ǵ ḿnh theo gót là khó tranh việc. Điều quan trọng thứ ba là phải tự tôi luyện cho ḿnh một tánh dễ gia nhập vào đời sống ở nước Mỹ. Nếu được nhận vào học ở trường xa cộng đồng người Việt mà cứ khăng khăng giữ lấy canh chua cá kho tộ th́ chỉ khổ thân mà thôi. Cũng đừng v́ “đặt chữ hiếu” trên đầu thương cha mẹ dầy công cho tiền đi du học mà nhịn ăn để hao ṃn sức khỏe. Cũng đừng chạy theo lối sống hưởng thụ của Mỹ mà quên việc học hành.

 

Xứ Mỹ tự do, việc học trông dễ dàng cho mọi người nhưng “chui vào chăn mới biết chăn có rận”, nhất là những người Việt Nam. Tốt hơn hết là hiểu ḿnh trước rồi tự chọn cho ḿnh môn học ở đại học. Và chuẩn bị trước khi chọn đi du học. Học sinh ở Mỹ cũng như ở Việt Nam đều có khó khăn riêng. Biết chụp cơ hội và đầu tư cho việc học vấn của ḿnh rất quan trọng.

 

Khanh Phan

Viết xong ngày 8-11-2017 

 


Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử ֎ United Nations  ֎ Hiến Chương Liên Hiệp Quốc

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Politics of Southeast Asia ֎ Bên Gịng Lịch Sử

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 


 

Your name:


Your email:


Your comments: