r

 

 

 

 

 

MINH THỊ

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

* Kim Âu -Chính Nghĩa -Tinh Hoa -Bài Vở Kim Âu

* Chính Nghĩa Media -Vietnamese Commandos 

* Biệt kích  -StateNation -Lưu Trữ. -Video/TV

* Dictionaries -Tác Giả -Tác Phẩm -Báo Chí

* Khảo  Cứu -Dịch Thuật -Tự Điển -Tham Khảo

* Thời Thế -Văn Học -Mục Lục -Pháp Lư

* BNG-Archives -ĐKN -Lottery

* Constitution -Làm Sao -T́m IP -Computer

 

ĐẶC BIỆT

  1. Served  In A Noble Cause

  2. Hào Kiệt For Rent

  3. Tṛ Bịp Cứu Trợ TPB: Cám Ơn Anh

  4. Hiến Chương Liên Hiệp Quốc

  5. Văn Kiện Về Quyền Con Người

  6. Liberal World Order

  7. The Heritage Constitution

  8. The Invisible Government Dan Moot

  9. The Invisible Government David Wise

  10. Montreal Protocol Hand Book

  11. Death Of A Generation

  12. Việt Nam Đệ Nhất Cộng Ḥa Toàn Thư

  13. Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

  14. Phân Định Chính Tà

  15. Giáo Hội La  Mă:Lịch Sử và Hồ Sơ Tội Ác

  16. Secret Army Secret War - CIA Giải mật

  17. Mật Ước Thành Đô: Tin Bịa Đặt

  18. Hồ Chí Minh Hay Hồ Quang- HCM Toàn Tập

  19. Lănh Hải Việt Nam ở Biển Đông

  20. Sự Thật Về Trận Hoàng Sa

  21. Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

  22. Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

  23. Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

  24. Tṛ Đại Bịp: Cứu  Lụt Miền Trung

  25. Hài Kịch Nhân Quyền

  26. CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

  27. Tội Ác PG Ấn Quang

  28. Âm mưu của Ấn Quang

  29. Vụ Đài VN Hải Ngoại

  30. Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

  31. Vấn đề Cựu Tù Cải Tạo

  32. Lịch Sử CTNCT

  33. Tượng Đài: Lưu Xú - Lưu Manh

  34. Về Tác Phẩm Vô Đề

  35. Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh

  36. Bút Kư Tôi Phải Sống

  37. Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

  38. Đặc Công Đỏ Việt Thường

  39. Kháng Chiến Phở Ḅ

  40. Băng Đảng Việt Tân

  41. Mặt Trợn Việt Tân

  42. Tù Binh và Ḥa B́nh

  43. Nước Mắt Trước Cơn Mưa

  44. 55 Ngày Chế Độ Sài G̣n Sụp Đổ

  45. Drug Smuggling in Vietnam War

  46. The Fall of South Vietnam

  47. Giờ Thứ 25

  48. Economic assistant to South VN 1954- 1975

  49. RAND History of Vietnam War era

  50. Chiến Sĩ Vô Danh 

 

 

 LƯU TRỮ BÀI  VỞ THEO THÁNG/NĂM

-09/2018 -10/2018 -11/2018 -12/2018 -01/2019 -02/2019

-03/3019 -04/2019 -05/2019 -06/2019 -07/2019 -08/2019

-09/2019 -10/2019 -11/2019 -12/2019 -01/2020 -02/2020

-03/2020 -04/2020 -05/2020 -06/2020 -07/2020 -08/2020

-09/2020 -10/2020 -11/2020 -12/2020 -01/2021 -02/2021

 

THAM KHẢO

Dec/2018. Jan/2019. Feb/2019. Mar/2019. Apr/2019

May/2019. Jun/2019. Jul/2019. Aug/2019. Sep/2019. Oct/2019. Nov/2019. Dec/2019

 

Beginner's Guide Web Design

Responsive Web Design

Professional Web Design

Learning Web Design 4

A List Apart Responsive Web Design

Responsive Web Design Ethan

The Book of CSS3

Mastering Resposive Web Design HTML 5

HTML Tutorial

HTML5 CSS3 Responsive Cookbook

Principle of Web Design

Real Life Responsive Wed Design

Learning Responsive Web Design

Learn HTML and CCS

Pro HTML 5 Accessi

Thiết Kế Web


http://www.expression-web-tutorials.com/

https://www.w3schools.com/howto/howto

_css_social_media_buttons.asp

https://archive.org/details/pdfy-Skb-ch_k7psDm90Q

https://www.codecademy.com/en/forum_

questions/532619b28c1ccc0cac002730

https://www.w3schools.com/html/html_responsive.asp

https://www.w3schools.com/css/css_rwd_intro.asp

https://www.w3schools.com/css/css_rwd_intro.asp

https://archive.org/details/pdfy-Cj2ZiIXHRr7NZ6Ro

https://archive.org/details/responsivewebdesign

https://speckyboy.com/free-web-design-ebooks/

How To Broadcast Videos On You Tube

Computer Page

 

https://vimeo.com/

http://www.imdb.com/

https://www.crackle.com/

https://www.popcornflix.com/pages/movies/d/movies

https://archive.org/details/feature_films

https://capitalhill.org/2019/03/10/cnns-fake-news-story-hit-with-massive-lawsuit/

Trang ChủKim ÂuBáo ChíDịch ThuậtTự ĐiểnThư QuánLưu TrữESPN3Sport TVMusicLotteryDanceSRSB RadioVideos/TVFOX NewsReutersAssociaed PressWhite HouseLearning Tác  PhẩmLịch SửKim ÂuTinh HoaUS CongressUS HouseVấn ĐềNVR RadioĐà LạtDiễn ĐànBBC RadioVOA NewsRFARFISBSTác GỉaVideosFederal RegisterUS Library

 

 

 

 

 

v White House v National Archives v

v Federal Register v Congressional Record

v USA Government v Congressional Record

v Associated Press v Commieblaster

v Reuter News v Real Clear Politics  v LawNews

v MediaMatters v C-SPAN vNational Pri Project

v Videos Library v Judicial Watch v Hill

v  MediaFactCheck v Infowar  TownHall

v New World Order v Illuminatti News   

v New Max v CNSv Daily Storm  Foreign Policy

v MediaBiasFactCheck v FactReport

v PolitiFact v FactCheck v Snopes

v OpenSecret v SunlightFoundation

v Observe v American Progress  v Fair

v The Guardian v Political Insider v

v Ramussen Report  v Wikileaks  v Federalist

v The Online Books Page v Breibart

v American Free Press v Politico Mag

v National Public Radio v Foreign Trade

v National Review - Public Broacast v

v Federation of American Scientist v

v Propublica v Inter Investigate v CBS

v Tass Defense vRussia Militaty News

v ACLU Ten  v CNBC v Fox News v

v Science&Technology  v FoxAtlanta

v Gateway v Infowar v Open Culture

v Syndicate v Capital Research v Russia News

v Nghiên Cứu Quốc Tế  v Nghiên Cứu Biển Đông 

v Thư Viện Quốc Gia 1 vThư Viện Quốc Gia 

v Học Viện Ngoại Giao  v Tự Điển Bách Khoa VN  

v Ca Dao Tục Ngữ v Học Viện Công Dân

v Bảo Tàng Lịch Sử v Nghiên Cứu Lịch Sử v

v Dấu Hiệu Thời Đại v Viêt Nam Văn Hiến   

v QLVNCH v Đỗ Ngọc Uyển  v Hợp Lưu

v Thư Viện Hoa Sen v Vatican?

v Roman Catholic  v Khoa HọcTV  v Sai Gon Echo v Viễn Đông v Người Việt  v Việt Báo  v

http://archive.org/stream/causesoriginsles00unit#page/280/mode/2up

http://openlibrary.org/books/OL23285197M/Causes_origins_and_lessons_of_the_Vietnam_War.

 

Nguồn gốc của cuộc chiến tranh chống Mỹ ở Việt Nam:

Vai tṛ của OSS ở Sài G̣n năm 1945

 

Geoffrey Gunn

 

Ngày 9 tháng 5 năm 2009

 

Dẫn Nhập: Gần ba mươi năm đă trôi qua kể từ khi kết thúc Chiến tranh Việt Nam, hay đúng hơn là Chiến tranh Mỹ, Cộng Sản như được biết đến ở Việt Nam. Nhưng cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam bắt nguồn từ cuộc chiến tranh của Pháp nhằm khôi phục chủ nghĩa thực dân trong khoảng trống quyền lực sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8-9 / 1945. phong cách thực dân chỉ để quên đi lư tưởng của họ khi phải đương đầu với một phong trào cách mạng độc lập trong những ngày đầu của cuộc xung đột Mỹ-Liên Xô. Lịch sử đă tiết lộ những hậu quả tai hại của sự leo thang của Mỹ ở Việt Nam về mặt sai lầm của lịch sử, giống như những bài học lịch sử xuất hiện hiếm khi được học như, một thế hệ trên,

 

Một bước ngoặt trong chính sách của Hoa Kỳ về Đông Nam Á

 

Như Lầu Năm Góc tiết lộ, chính sách của Hoa Kỳ đối với Pháp và chiếm lại các lănh thổ thuộc địa của nước này là không rơ ràng. Một mặt, Hoa Kỳ ủng hộ các yêu sách tự do của Pháp đối với tất cả các tài sản ở nước ngoài. Mặt khác, trong Hiến chương Đại Tây Dương và trong các tuyên bố khác, Hoa Kỳ tuyên bố ủng hộ quyền tự quyết và độc lập quốc gia. Đến năm 1944, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt giữ quan điểm của ḿnh về chủ nghĩa thực dân và cấm sự ủng hộ trực tiếp của Hoa Kỳ đối với các nhóm kháng chiến Pháp ở Đông Dương. Đến tháng 1 năm 1945, mối quan tâm của Hoa Kỳ đă chuyển sang quyết định đến quần đảo Nhật Bản và triển vọng về các cam kết của lực lượng Hoa Kỳ đối với Đông Nam Á đă bị xáo trộn, để lại quả cầu này cho các lực lượng Anh. Sau Hội nghị Yalta (tháng 2/1945), các nhà hoạch định Hoa Kỳ đă từ chối cung cấp hỗ trợ hậu cần cho các lực lượng Pháp Tự do ở Đông Dương. Nhưng lập trường của Mỹ đă bị chỉ trích bởi Pháp vào tháng 3/1945 sau cuộc đảo chính của Nhật Bản ở Đông Dương do Vichy quản lư, dẫn đến quân đội Nhật tiếp quản và thực tập thường dân Pháp. Quyết định của Mỹ từ bỏ cam kết hoạt động ở Đông Nam Á đă khiến Tư lệnh Bộ Tư lệnh Đông Nam Á (SEAC) của Singapore, Đô đốc Louis Mountbatten giải phóng Malaya mà không cần sự trợ giúp của Hoa Kỳ. Vào thời điểm Roosevelt qua đời vào ngày 12 tháng 4 năm 1945, chính sách của Hoa Kỳ đối với sự chiếm hữu thuộc địa của quân Đồng minh là ở sự hỗn loạn. Quyết định của Mỹ từ bỏ cam kết hoạt động ở Đông Nam Á đă khiến Tư lệnh Bộ Tư lệnh Đông Nam Á (SEAC) của Singapore, Đô đốc Louis Mountbatten giải phóng Malaya mà không cần sự trợ giúp của Hoa Kỳ. Vào thời điểm Roosevelt qua đời vào ngày 12 tháng 4 năm 1945, chính sách của Hoa Kỳ đối với sự chiếm hữu thuộc địa của quân Đồng minh là ở sự hỗn loạn. Quyết định của Mỹ từ bỏ cam kết hoạt động ở Đông Nam Á đă khiến Tư lệnh Bộ Tư lệnh Đông Nam Á (SEAC) của Singapore, Đô đốc Louis Mountbatten giải phóng Malaya mà không cần sự trợ giúp của Hoa Kỳ. Vào thời điểm Roosevelt qua đời vào ngày 12 tháng 4 năm 1945, chính sách của Hoa Kỳ đối với sự chiếm hữu thuộc địa của quân Đồng minh là ở sự hỗn loạn.

 

Roosevelt đang được ghi nhận cho quan điểm chống thực dân của ḿnh liên quan đến sự cai trị của Pháp ở Đông Dương. Những điều này đă được xây dựng tại Hội nghị Teheran ngày 28 tháng 11 năm 1943, nơi Roosevelt và Stalin đồng t́nh rằng Đông Dương không nên được trả lại cho Pháp, và được nhắc lại vào tháng 1 năm sau về sự phản đối của người Anh, người sợ hiệu ứng [tin tưởng] Về tài sản riêng của họ và của người Hà Lan. Theo báo cáo của Charles Taussig, người đă phỏng vấn Roosevelt, Tổng thống đă lo ngại về hoàn cảnh của những người da nâu nâu ở phía đông do một số người da trắng cai trị. Mục tiêu của chúng tôi phải là giúp họ giành được độc lập - 1,1 tỷ kẻ thù là nguy hiểm, ông nói. Roosevelt cho rằng Đông Dương thuộc Pháp và New Caledonia nên được đặt dưới một ủy thác hoặc, ở mức tối thiểu, Pháp nên giữ lại các thuộc địa này, sau đó với điều kiện là sự độc lập là mục tiêu cuối cùng. [2]

 

Roosevelt cũng ra mắt người tiền nhiệm của Cơ quan T́nh báo Trung ương (CIA), Văn pḥng Dịch vụ Chiến lược (OSS), do William Donovan đứng đầu, vào tháng 7 năm 1941. Tận hưởng mối quan hệ chặt chẽ với Roosevelt, Donovan được chỉ thị cung cấp vỏ bọc để hỗ trợ các phong trào giải phóng dân tộc trong Á phải chống Nhật. Trong khi đó ở Pháp, OSS đă làm việc cùng với người Pháp tự do để chống lại sự chiếm đóng của Đức Quốc xă, ở châu Á, t́nh h́nh đă khác ở châu Á. Khi Nhật Bản xâm chiếm Đông Dương vào tháng 9 năm 1940, Hoa Kỳ đă đóng băng tài sản của Nhật Bản, bước đầu tiên trong một số động thái sẽ dẫn đến cuộc tấn công Trân Châu Cảng. Vào tháng 7 năm 1942, với sự chiếm đóng của Nhật Bản ở Đông Nam Á, OSS đă thành lập một căn cứ du kích ở Ấn Độ để hoạt động ở Đông Nam Á và Trung Quốc. Ở miền bắc Việt Nam và miền nam Vân Nam, OSS đă bắt tay với cộng sản Việt Nam, trong khi Việt Minh của Hồ Chí Minh đă hỗ trợ cho các phi công Hoa Kỳ bị hạ bệ. Đội OSS cũng có mặt tại Hà Nội vào ngày 17 tháng 8 năm 1945, ngày mà Việt Minh tiếp quản Hà Nội từ Nhật Bản. [3]

 

Vơ Nguyên Giáp với Việt Minh

 

Tuy nhiên, Roosevelt có xu hướng tin tưởng như một cầu nối cho nền độc lập, tuy nhiên, trước sự phản đối quyết liệt của Anh. Tại Hội nghị Dumbarton Oaks vào tháng 8 đến tháng 9 năm 1944, nơi kế hoạch chi tiết cho một hệ thống quốc tế mới được môi giới, người Anh đă bỏ qua vấn đề thuộc địa hoàn toàn. Dịch vụ môi giới của Tổng thống chống chủ nghĩa thực dân không phù hợp với sự can thiệp của Hoa Kỳ vào Việt Nam, thực sự Đông Dương sẽ được giao một địa vị song song với Miến Điện, Malaya và Đông Ấn Hà Lan (Indonesia), đó là lănh thổ tự do bị chinh phục bởi các thế lực thực dân. [4]

 

Sự ra đời của Chính quyền Truman vào tháng 4/1945 đă thể hiện một bước ngoặt trong suy nghĩ của Washington về những câu hỏi lớn hơn về chủ nghĩa thực dân và độc lập. Chủ nghĩa duy tâm mới của Roosevelt và Donovan, coi cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân phương Tây là một phần của cuộc đấu tranh chống chế độ chuyên chế, đă bị xem xét kỹ lưỡng dưới ánh sáng của sự tái hiện của Liên Xô và thay đổi quan niệm về vai tṛ toàn cầu của Hoa Kỳ nói chung, và vị trí của nó ở châu Á-Thái B́nh Dương nói riêng.

 

Sự thay đổi hướng trong Chính quyền Truman được kết hợp bởi một cách tiếp cận quyết đoán hơn của Bộ Ngoại giao, đặc biệt là khu vực châu Âu. Tháng 4/1945, các nhà ngoại giao Pháp tại Washington, khéo léo áp dụng áp lực để giành được sự công nhận chính thức về chủ quyền của Pháp ở Đông Dương. Đáng chú ư, tại Hội nghị Liên hợp quốc tại San Francisco vào tháng 5-1945, Bộ trưởng Ngoại giao James Dunn, cùng với Ngoại trưởng Edward Stettinius, đă bảo đảm với Pháp về t́nh trạng thuộc địa không thay đổi của Đông Dương, khẳng định rằng Washington chưa bao giờ chính thức Nghi vấn chủ quyền của Pháp. Theo Richard J. Aldrich, trong giai đoạn này, OSS trong lĩnh vực này rơ ràng là không phù hợp với các nhà hoạch định chính sách đô thị, đặc biệt là đối với các vấn đề lớn hơn của chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa cộng sản. [5]

 

Nhưng thuốc nhuộm cũng được đặt cho tương lai của Đông Dương sau đầu hàng theo các điều khoản của Hội nghị Potsdam tháng 7-8 / 1945 khi quyết định tạm thời chia cắt Việt Nam (và Lào) tại vĩ tuyến 16. Theo sự sắp xếp này, các tham mưu trưởng của quân Đồng minh đă giao cho các lực lượng Anh đầu hàng Nhật Bản ở Sài G̣n và Campuchia, trong khi quân đội Nhật phải đầu hàng lực lượng Jiang Jieshi (Tưởng Giới Thạch) của Trung Quốc ở phía bắc vĩ tuyến 16.

 

Đáng chú ư, là, hướng và ảnh hưởng của George Kennan của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Kennan, người đă giúp thành lập Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Moscow năm 1933, ngày càng hoài nghi đối với Liên Xô, tin rằng tinh thần hợp tác của Roosevelt đă bị đặt sai chỗ. Rơ ràng, những người theo chủ nghĩa hiện thực của Bộ Ngoại giao đă vạch ra sự cảnh giác chống lại chủ nghĩa cộng sản quốc tế, ngay cả trước khi chính quyền Truman ra đời.

 

Hỗ trợ cho Hà Lan và Pháp theo Hiệp ước Đại Tây Dương bắt buộc Hoa Kỳ phải đi theo một đường lối tốt đẹp trong việc đối phó với hai quốc gia này đối với các thuộc địa Đông Nam Á của họ. Kennan khuyến nghị rằng người Hà Lan và Pháp cách xa chủ nghĩa đế quốc thế kỷ 19 và đối mặt với thực tế hiện đại. Ông cũng kêu gọi hợp tác đa quốc gia ở châu Á với Ấn Độ, Pakistan và Philippines để xua tan mối liên hệ với chủ nghĩa đế quốc trắng. Cụ thể, Kennan công nhận chủ nghĩa dân tộc châu Á là một thực tế lịch sử và xem bất kỳ nỗ lực nào để đảo ngược quá tŕnh này là một hành động chống lại lịch sử và về lâu dài, sẽ tạo ra nhiều vấn đề hơn là giải quyết và gây ra nhiều thiệt hại hơn lợi ích. theo AK Nelson trong phần giới thiệu bài viết về hoạch định chính sách của Bộ Ngoại giao,

 

Kennan đă bị thuyết phục rằng Liên Xô có các mục tiêu bành trướng và nó phải bị dừng lại, chủ đề của thời gian dài nổi tiếng của ông Long Long Telegram, ngày 22 tháng 2 năm 1946. Chính sách Chiến tranh Lạnh của Hoa Kỳ về ngăn chặn tù như được nêu trong Học thuyết Truman 12 Tháng 3 năm 1947, cũng có chữ kư của Kennan. Sự trượt dốc của Mỹ vào Chiến tranh Việt Nam, như được theo dơi trong Lầu năm góc và các nơi khác, có thể được truy nguyên từ những sự kiện và quyết định đầu nguồn này. Nhưng làm thế nào mà những lư tưởng cao cả, sự tái xuất hiện và những cam kết thay đổi nhanh chóng diễn ra trên mặt đất ở Sài G̣n trong những ngày đầu tháng Tám -1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng?

 

Nhà hát Trung Quốc-Đông Dương

 

Trong kế hoạch lớn hơn, vai tṛ của Hoa Kỳ ở Đông Dương trước và sau khi Nhật Bản đầu hàng đă tuôn ra các cam kết ủng hộ Jiang Jieshi và Guomindang tại Nhà hát Trung Quốc, bao gồm các phần của Thái Lan và Đông Dương sau đó bị quân Đồng minh chiếm đóng. Trong khi Jiang thực hiện sự ưu việt đối với các đồng minh trong Nhà hát Trung Quốc, tại một cuộc họp tại trụ sở thời chiến của ông ở Trùng Khánh (Chungking) vào ngày 16 tháng 10 năm 1943, Chỉ huy SEAC, Louis Mountbatten đă nhận được sự chấp thuận của Generalissimo cho SEAC do Anh thống trị để hoạt động bên trong các ranh giới này.

 

 

Mountbatten ở Trung Quốc, 1944

 

Ngay từ năm 1942-1943, các đảng phái bí mật của Mỹ đă hoạt động ở Trung Quốc Tự do và đến năm 1944, OSS đă tích cực t́m kiếm sự hỗ trợ của Việt Minh trong sự nghiệp chống Nhật. [7] Năm 1945, OSS được tổ chức lại với thỏa thuận ngầm của SEAC và Trung Quốc, thiết lập trụ sở chính cho nhân viên ở vị trí chiến lược Côn Minh ở Vân Nam. Cuộc đảo chính của Nhật Bản ở Đông Dương tháng 3 năm 1945 cũng khiến OSS hành động ở phía bắc, giống như các du kích Pháp tự do đă lên núi ở cả Việt Nam và Lào để chuẩn bị cho một cuộc phục hồi thuộc địa cuối cùng.

 

     Dựa trên các nguồn OSS, Spectre [8] lập luận rằng vai tṛ của người Mỹ ở miền nam, nếu dễ thấy hơn ở miền bắc, th́ ít quan trọng hơn nhiều. Tuy nhiên, tại Sài G̣n vào tháng 9 năm 1945, sự ủng hộ của người Mỹ đối với quyền tự quyết và độc lập đă không được thực hiện. [9] Tài khoản sau đây t́m cách giải thích các sự kiện và hành động được ghi chép ít hơn về phía OSS ở miền Nam Việt Nam, cùng với các sự kiện đương thời ở Lào, cũng nhấn mạnh xung đột lợi ích và mục tiêu giữa người Anh, Pháp và Mỹ liên quan đến việc khôi phục thực dân quo ante.

 

Người Mỹ đầu tiên ở Sài G̣n

 

Những người Mỹ đầu tiên vào Sài G̣n đă nhảy dù vào ngày 1 tháng 9 năm 1945. Họ là một nhóm di tản tù nhân dưới quyền Trung úy Emile R. Counasse. Đây là một yếu tố tiên tiến của Kè hoạt động, lần lượt được lên kế hoạch sớm nhất là vào ngày 10 tháng 8 bởi OSS Detachment 404 có trụ sở tại Sri Lanka (Ceylon). Nhóm trên là đi cùng với quân đội Anh đến Sài G̣n với mục tiêu đă nêu là điều tra các tội ác chiến tranh, định vị và hỗ trợ tù binh Đồng minh, đặc biệt là người Mỹ, bảo vệ tài sản của Mỹ và theo dơi các xu hướng chính trị. Ngay từ đầu, Tướng Gracey đă phản đối sự hiện diện của Mỹ tại Việt Nam. Tuy nhiên, anh ta đă bị chỉ huy SEAC, Mountbatten ghi đè. Chiến dịch Kè được chỉ huy bởi Lieut-Đại tá A. Peter Dewey, người đến Sài G̣n bằng C-47 vào ngày 2 tháng 9 với bốn thành viên trong đội hạ cánh xuống một sân bay Nhật Bản gần sân bay chính Sài G̣n (Tân Sơn Nhứt). Dewey được cho biết rằng anh ta đang ở một ḿnh và có thể mong đợi không có sự giúp đỡ hậu cần từ người Anh. Sự sắp xếp này cũng cho phép anh ta hoạt động độc lập. [10]

 

 

Peter Dewey

 

Sự xuất hiện của nhóm OSS không phải là sự tham gia đầu tiên của Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Trong ba năm, các lực lượng không quân và hải quân Mỹ đă quấy rối các vị trí của Nhật Bản trong và xung quanh Việt Nam. Đáng chú ư, cảng Sài G̣n đă bị đột kích bởi máy bay của tàu sân bay Mỹ và các cuộc tấn công ném bom đă bay ra khỏi Ấn Độ. Ít nhất một phi công Mỹ đă bị bắn hạ tại Chợ Lớn, thị trấn Trung Quốc của Sài G̣n, trong một cuộc đột kích vào nhà ga đường sắt.

 

Cuối cùng, nhóm OSS đă giải phóng 214 người Mỹ được tổ chức tại các trại tù binh Nhật Bản bên ngoài Sài G̣n. Phần lớn đă bị bắt ở Java và làm việc trên đường sắt River Kwai trước khi được thực tập tại Sài G̣n. Tám người khác là phi công bị bắn hạ trên Đông Dương. Họ đă bay ra khỏi Sài G̣n vào bảy chiếc DC3 vào ngày 5 tháng 9. [11] Các nguồn lưu trữ không đề cập đến tóm tắt của Dewey để điều tra tội ác chiến tranh của Nhật Bản, thực sự những hồ sơ này có thể vẫn được phân loại. Đặt các vụ án cấp cao sang một bên, như với Nguyên soái Terauchi Hisaichi, chính người Pháp đă truy tố mạnh mẽ các tội ác chiến tranh của Nhật Bản tại Việt Nam, trong đó có nhiều người chống lại các quan chức Pháp và thường dân Pháp và Việt Nam. Các cuộc điều tra của Pháp đă dẫn đến việc xử tử 5 người Nhật v́ tội giết người trên không ở Mỹ ở Đông Dương. Tại thời điểm này, nhiều người Nhật Bản,

 

Trong trường hợp này, đội tiên phong của Counasse đă được người Nhật chào đón một cách trân trọng. Họ cũng phải bằng ḷng với cái gọi là chính phủ Mặt trận Quốc gia Thống nhất ở Sài G̣n bao gồm Trotskyists, Cao Đài, Hào Ḥa và các nhóm và giáo phái quốc gia và tôn giáo khác. Trong khi bác bỏ chính phủ liên minh motley như một cuộc cách mạng của nhà thuốc, th́ nhóm nghiên cứu đă báo cáo rằng sự kiểm soát của họ đă hoàn tất, nhưng ngay cả khi hành động của họ xuất hiện th́ không thể giải thích được. Với sự xuất hiện và giả định của Dewey về chỉ huy địa phương, đội Mỹ đă thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với các nhà lănh đạo của phong trào độc lập, bao gồm cả Việt Minh. Tuy nhiên, gần như ngay lập tức, Dewey đă được cả Pháp và Tướng Douglas Gracey, chỉ huy lực lượng chiếm đóng của Anh ở phía nam vĩ tuyến 16 chiếm ưu thế như được nêu trong Hội nghị Potsdam,

 

Dewey cũng đă liên lạc cá nhân với Việt Minh. Vào ngày 7 tháng 9, ông đă phát thanh tài khoản Mỹ đầu tiên về những ǵ đă xảy ra ở Sài G̣n vào ngày quốc khánh, phù hợp với các sự kiện của Cách mạng tháng Tám ở Hà Nội, dẫn đến việc thành lập nước Cộng ḥa Dân chủ Việt Nam bởi một chiến thắng Hồ Chí Minh. Ông cũng đă đóng gói một báo cáo toàn diện về các cuộc diễn tập chính trị phức tạp của Việt Nam ở miền nam và xác nhận sự xuất hiện của Tướng Pháp Cedile vào ngày 22-23 tháng Tám. Dewey đă liên lạc với các phần tử cánh tả của Pháp sau đó tại Sài G̣n dẫn đến cuộc gặp gỡ với supremo Việt Minh của miền Nam Việt Nam và nhà sử học cộng sản tương lai, Trần Văn Giau (cùng với Tiến sĩ Phạm Ngọc Thác và Nguyễn Văn Tộc) vào ngày 27 tháng 8. Anh ta giữ một loạt các báo cáo liên quan đến mối quan hệ mong manh giữa Giau và Trotskyists. [12]

 

Quan hệ Việt-Mỹ đă chuyển biến xấu hơn vào ngày 24 tháng 9, khi Đại úy OSS Joseph Coolidge bị thương trong một cuộc phục kích và hai ngày sau khi Dewey bị giết (26 tháng 9) trong một t́nh huống bí ẩn của một nhóm người Việt Nam. Người kế vị của Dewey, Trung úy James R. Withrow, đă đến ngay sau đó, để theo dơi cuộc chinh phạt của Pháp ở miền Nam Việt Nam. [13]

 

Đôi khi được coi là thương vong chiến tranh Việt Nam đầu tiên của Mỹ, Dewey sinh năm 1916 tại Chicago, học tại Thụy Sĩ và sau đó học chuyên ngành tiếng Pháp tại Yale. Ông đă thấy hành động ở Pháp chống lại người Đức, trước khi di tản qua Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha trở lại Hoa Kỳ vào tháng 8 năm 1942, ông gia nhập quân đội Hoa Kỳ với tư cách là một sĩ quan t́nh báo của Bộ Tư lệnh Không quân ở Châu Phi. Theo cách tiếp cận được thực hiện với một người bạn cũ của gia đ́nh, Tướng Bill Donovan, ông đă được OSS tuyển dụng. Dewey cũng là con trai của Nghị sĩ Hoa Kỳ, Charles S. Dewey. Ông được phái sâu vào Pháp chiếm đóng Đức cung cấp thông tin t́nh báo quan trọng cho cuộc rút quân của Đức và thực hiện một cuộc rút lui dài 600 dặm diễu hành qua lănh thổ của kẻ thù. Trở về Washington, vào tháng 7 năm 1945, ông được chọn làm người đứng đầu nhóm OSS sẽ vào Sài G̣n sau khi Nhật Bản đầu hàng.

 

Đội OSS của Dewey được lệnh rời Sri Lanka về Sài G̣n vào ngày 1 tháng Chín. Sau khi dừng ở Rangoon và Bangkok, đội đă đến sân bay Tân Sơn Nuth ở Sài G̣n vào ngày 4 tháng 9, nơi họ được gặp gỡ bởi các thành viên của Bộ Tư lệnh Nhật Bản và đám đông nhiệt t́nh của người Việt Nam, họ rất kỳ vọng về một cam kết của người Mỹ về sự chấm dứt đến các đế quốc thực dân. Cho đến ngày 12 tháng 9, đội OSS có trụ sở tại Villa Ferrier phía đông bắc sân bay, là sự hiện diện duy nhất của Đồng minh tại Sài G̣n. Cuối ngày hôm đó, một đại đội lính Anh (một sư đoàn Gurkha từ Rangoon) bay vào cùng lúc với một đại đội lính nhảy dù Pháp từ Calcutta.

 

Tạm thời, Dewey đă liên lạc với Ủy ban miền Nam do Việt Minh thành lập. Những người ủng hộ chính sách ḥa b́nh của người Hồi giáo, họ đă t́m đến Mỹ, Trung Quốc và Nga để ngăn chặn sự phục hồi của Pháp. Cũng phản đối Pháp là Đảng Phúc Quốc thân Nhật cũng như Mặt trận Quốc gia Thống nhất. Họ lan truyền tin đồn về một cuộc phục hồi sắp xảy ra của Pháp và không có tâm trạng cho các cuộc đàm phán. Như mọi khi, B́nh Xuyên (bọn xă hội đen Sài G̣n) là một lực lượng được tính toán. Về phần ḿnh, Việt Minh đă xây dựng những rào chắn tạm thời quanh Sài G̣n để ngăn chặn sự trở lại của Pháp.

 

Ba ngày trước cái chết của Dewey, Tướng Jean Cedile và lực lượng của anh ta đă mạnh dạn chiếm giữ tất cả các ṭa nhà lớn ở Sài G̣n, trong khi trang bị cho quân đội Pháp. Nhưng đây là những đội quân Pháp được thả theo lệnh của Tướng Gracey và chính Gracey chịu trách nhiệm giải giáp quân Nhật. Những hành động khiêu khích của quân đội Pháp mới được vũ trang cùng với thường dân Pháp trên đường phố Sài G̣n đă ném Việt Minh vào thế pḥng thủ, trớ trêu thay đặt bẫy cho Dewey vào ngày định mệnh 26 tháng 9. Dewey đă cố gắng khiếu nại chính thức với Gracey, nhưng chỉ huy người Anh, nghi ngờ rằng Dewey đang ở trong nhà tù với Việt Minh, tuyên bố persona non grata của Mỹ và ra lệnh cho anh ta rời khỏi đất nước. Dewey gia nhập mệnh lệnh này, được đảng Mỹ tin rằng đă bị Pháp truyền lại, nói chung không hài ḷng với vai tṛ của PMNM ở Đông Dương. [14]

 

Trở về Villa Ferrier từ sân bay bằng xe jeep do sự chậm trễ khi máy bay đến, Dewey - có thể bị nhầm là một người Pháp - đă bị bắn chết trong một cuộc phục kích của Việt Minh trên vành đai sân bay. Bạn đồng hành của anh ta, Major Herbet Bleuchel, đă có thể trốn thoát. Sau đó, sáu người Việt Nam đă thiệt mạng trong một cuộc trao đổi lửa dữ dội với đội OSS đang bị bao vây trong Biệt thự Ferrier, chờ đợi sự xuất hiện của hai trung đội Gurkha của Anh, người đă giúp sơ tán người Mỹ đến khách sạn Continental.

 

Lời khai dưới h́nh thức một bản khai có chữ kư ngày 13 tháng 10 năm 1945 của Đại úy Frank H. White, một thành viên nhóm OSS, người đă t́m cách phục hồi cơ thể của Dewey, cũng được tiết lộ. Theo White, vào cuối buổi chiều, anh ta đă tiếp cận một nhóm người Việt đang treo cờ chữ thập đỏ, t́m cách phục hồi thi thể của đồng đội bị giết. White quan sát thấy một số lượng đáng kể người Việt Nam có vũ trang trong vùng lân cận bao gồm lănh đạo đảng, một cá nhân nói tiếng Pháp khoảng 30 tuổi. Phát động một cuộc bút chiến chống lại người Pháp và người Anh bảo vệ họ, anh ta khẳng định rằng, nếu anh ta biết rằng Dewey là người Mỹ, anh ta sẽ không ra lệnh tấn công. Ông cũng tuyên bố rằng đảng của ông chỉ tấn công trụ sở của OSS v́ ông tin rằng người Pháp và người Anh cư trú ở đó. White cũng quan sát thấy rằng người Việt Nam được trang bị vật liệu quân sự của Nhật Bản bao gồm hộp đạn và căng tin. [15

 

Những lời buộc tội đă ra lệnh giết chết bầu không khí, với một số người Mỹ đổ lỗi cho Giám đốc điều hành hoạt động đặc biệt của Anh (SOE), cũng hoạt động một cách trắng trợn ở Sài G̣n, và người Anh đổ lỗi cho người Nhật, trong khi người Pháp đổ lỗi cho Việt Minh. Một phần, để làm dịu người Mỹ, Hồ Chí Minh cho biết rằng anh ta không chấp nhận việc giết người. Điều này có dạng một bức thư gửi đến Tổng thống Truman bày tỏ sự chia buồn và t́nh bạn với người dân Mỹ. Rất lâu sau khi kết thúc chiến tranh, Trần Văn Giau đă xin lỗi con gái của Dewey v́ lỗi của Việt Minh. [16] Ủy ban Kiểm soát Đồng minh sau đó đă đưa ra một báo cáo về cái chết của Dewey, liên quan đến việc nghi ngờ liệu sự cố có thể được ngăn chặn nếu người Mỹ được phép treo cờ Mỹ trên xe jeep của họ như mong muốn, và như bị cấm bởi người Pháp. [17]

 

Tài liệu xem OSS liên quan đến Hoạt động OSS tại Việt Nam, đáng chú ư là các tài liệu liên quan đến cái chết của Dewey, cũng tiết lộ về thái độ của OSS, không đề cập đến Pháp, Anh và Nhật Bản đối với Việt Minh mà c̣n cả vị trí của Việt Minh trong vấn đề này bế tắc.

 

Bản tóm tắt của Major FM Small mang tính minh họa. Như ông đă viết trong một bản tuyên thệ có chữ kư ngày 25 tháng 10 năm 1945, Từ sự quan sát và nghiên cứu của tôi, t́nh h́nh chung ở Sài G̣n phản ánh một mong muốn mănh liệt về phía người Việt Nam (An Nam) về sự độc lập và căm thù triệt để đối với người Pháp và bất kỳ những người da trắng khác, những người t́nh cờ ủng hộ hay đồng cảm với người Pháp. Sự căm thù của người Việt đối với người Pháp đă được đưa ra bởi chính sách không quá giác ngộ của người Pháp, đó là khai thác người Việt ở mức độ lớn nhất có thể và đối xử với họ ít nhiều bằng sự khinh miệt. Người Việt Nam đương nhiên phẫn nộ trước sự bảo vệ của Anh đối với lợi ích và sự điên rồ của Pháp khi quân đội Mỹ ở Sài G̣n thường xuyên tham dự các cuộc họp của nhân viên Anh,

 

Biểu t́nh ở Lào

 

Không có t́nh yêu nào bị mất giữa người Pháp mới trở về ở Lào và một nhóm người Mỹ được mệnh danh là Phái bộ Raven do trụ sở OSS phái đến ở Côn Minh và nhảy dù xuống đất nước không giáp biển vào ngày 16 tháng 9 năm 1945. [19] Tướng Pháp và nhà sử học quân sự Jean Boucher de Crèvecoeur [20] đă đi xa hơn khi nói rằng các sĩ quan Mỹ không chỉ chống lại người Pháp và người Pháp thân Pháp mà c̣n thực sự ủng hộ các nhóm (ủng hộ độc lập) bao gồm Hoàng tử Phetsarath, người Lào chống Pháp hay người theo chủ nghĩa dân tộc Lào lănh đạo, được ủng hộ bởi người Nhật. Thiếu tá Aaron Banks (đă là cựu chiến binh của nhiều nhiệm vụ chống phát xít ở châu Âu) và Thiếu tá Charles Holland của OSS được mô tả là đang tuyên truyền chống Pháp.

 

Sự kiện lên đến đỉnh điểm vào ngày 27 tháng 9 khi một đảng Anh do Thiếu tá Peter Kemp của Lực lượng 136 (tên viết tắt của SOE Anh ở Đông Nam Á) băng qua sông Mê Kông từ căn cứ của họ tại Nakhon Phanom ở đông bắc Thái Lan, được bao quanh bởi một Việt Minh vũ trang tuần tra, người yêu cầu đầu hàng Trung úy Pháp, ông Francis Klotz. Mặc dù được người Anh bảo vệ, Klotz bị Việt Minh ám sát. Trước sự khinh miệt của người Pháp, đặc vụ OSS Reese, cũng đi cùng, đă duy tŕ tính trung lập của ḿnh. Mặc dù, OSS đă tái hợp với Việt Minh, kẻ giết người không bao giờ được chuyển đến căn cứ của Anh như họ yêu cầu. Theo de Crèvecoeur, [21] vụ việc cũng là một bước ngoặt khiến người Mỹ nhớ lại từ nhiệm vụ của chính quyền cấp cao hơn ở Côn Minh. [22] Nhưng trong mắt người Mỹ, điều khiến cho các hoạt động của Anh trở nên đáng trách là họ được thực hiện thay mặt cho Pháp (và làm việc ở lănh thổ phía bắc vĩ tuyến 16 dành cho người Trung Quốc theo Thỏa thuận Potsdam). [23]

 

Hơn bất cứ điều ǵ, các sự kiện ở Sài G̣n cũng như sự kiện Lào cho thấy mối ràng buộc mà cá nhân người Mỹ đang tham gia, đặc biệt là khi người Pháp và các đồng minh Anh của họ nh́n thấy họ đứng về phía Việt Minh (cùng với những người theo chủ nghĩa dân tộc Lào) chống lại các cộng tác viên thân Pháp và các liên minh, những người đă tích cực chịu thua bởi những người du kích Pháp tự do. Có thể không rơ ràng vào thời điểm đó, nhưng người Mỹ ở thành thị Sài G̣n, cũng như các khối phía sau của Lào, đă chứng kiến ​​những tia lửa đầu tiên đốt cháy những ǵ sẽ là một cuộc nội chiến và quốc tế kéo dài 30 năm với chi phí gần như không thể tính được.

 

Một số cựu chiến binh và người thân của OSS đă trở về Việt Nam với tư cách là khách quốc gia ảo, như với con gái của Peter Dewey. Đáng chú ư, các cựu chiến binh Việt Minh và OSS, bao gồm các thành viên châu Á, đă tổ chức ít nhất hai cuộc đoàn tụ, một vào năm 1995 và một vào năm 1997 tại New York. Một số cựu chiến binh OSS trở lại cuộc sống dân sự, như với Frank White, người đă trở thành phóng viên nước ngoài. Georges Wickes, cũng với Dewey ở Sài G̣n, trở thành giáo sư tiếng Anh tại Đại học Oregon. Một người khác, Thiếu tá Aaron Banks, cũng là một cựu chiến binh Chiến tranh Triều Tiên, đă tham gia cuộc chiến tranh của Mỹ với tư cách là cha cha của đội Mũ nồi xanh hoặc Lực lượng đặc biệt Hoa Kỳ. Một người khác trong nhóm OSS ở Lào, B. Hugh Tovar, đă tiếp tục đóng vai tṛ quan trọng trong các hoạt động Chiến tranh Lạnh của Hoa Kỳ. Trong số các chức vụ khác, Tovar phục vụ Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Jakarta năm 1964-1966 trong cuộc đảo chính Suharto và tắm máu, sau đó nổi lên trở lại với tư cách là trạm trưởng của CIA tại Lào trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 1970 đến tháng 9 năm 1973, ở đỉnh cao của cuộc chiến bí mật và ném bom. Tại Washington, Tovar đứng đầu các nhân viên hành động và phản gián bí mật. Gần đây, Tovar nổi lên như một người ủng hộ quyền của thiểu số người Mông ở Cộng ḥa Dân chủ Nhân dân Lào.

 

Sẽ rất hấp dẫn khi cho phép các cuộc đoàn tụ của OSS-Việt Minh từ giữa đến cuối những năm 1990 là điềm báo cho một sự ḥa giải lớn hơn giữa Washington và Hà Nội. Trong khi thực tế chiến tranh của Mỹ từ lâu đă đẩy những kư ức lịch sử này đến nền tảng, th́ những hy sinh được chia sẻ bởi cả OSS và Việt Minh trong cuộc đấu tranh chống Nhật Bản 1944-1945 vẫn rất đáng chú ư. Tuy nhiên, nó đ̣i hỏi sự thay đổi lớn hơn của cả hai bên để thậm chí đạt đến giai đoạn nối lại quan hệ kinh tế. Chỗ ở chính trị sẽ chỉ đến trong Chính quyền Clinton. Cho đến năm 1993, Hoa Kỳ vẫn áp đặt lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Mặc dù bị nhiều nhóm cựu chiến binh phản đối gay gắt, cùng với những người Cộng ḥa trong Quốc hội, bà Clinton đă dỡ bỏ lệnh cấm vận và vào tháng 7 năm 1995, khôi phục quan hệ ngoại giao. Một phần, Clinton cũng chịu áp lực từ lợi ích kinh doanh của Mỹ vẫn bị cấm giao dịch với Việt Nam. Nhưng, đáp ứng với các nhóm cựu chiến binh, Washington cũng yêu cầu Hà Nội tiến bộ trong việc tiến hành t́m kiếm và phục hồi các trường hợp mất tích hoặc MIA, trong khi phớt lờ các yêu cầu của Việt Nam về việc bồi thường chất độc da cam và các nạn nhân khác của cuộc chiến tranh Mỹ. Vào tháng 11 năm 2000, bà Clinton trở thành nguyên thủ quốc gia đầu tiên của Hoa Kỳ đến thăm Việt Nam kể từ khi kết thúc chiến tranh. Mặc dù không đưa ra lời xin lỗi, tuy nhiên ông vẫn bày tỏ sự cần thiết phải tiếp tục quá tŕnh ḥa giải. Như anh nói ở Hà Nội, lịch sử mà chúng tôi để lại thật đau đớn và vất vả. Chúng ta không được quên điều đó, nhưng chúng ta không được điều khiển bởi nó. V́ là một người đă nói rằng không có cuộc chiến nào trong tuổi trẻ của ḿnh, khán giả của anh ta không nghi ngờ ǵ nữa. Vào tháng 11 năm 2006, George W. Bush trở thành tổng thống Hoa Kỳ thứ hai đến thăm Việt Nam kể từ khi kết thúc chiến tranh, rơ ràng là để tăng cường quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam đang bùng nổ. Nhưng chuyến thăm của Bush cũng đă đưa ra những so sánh giữa thất bại của Hoa Kỳ tại Việt Nam và cuộc chiến ở Iraq, khiến cho tổng thống gợi ư, nhưng trớ trêu thay, chúng tôi sẽ thành công trừ khi chúng tôi từ bỏ một người. [24]

 

Geoff Gunn là tác giả của Cuộc đấu tranh chính trị ở Lào, 1930-1954 (Duang Kamol, Bangkok, 1988; tái bản White Lotus, Bangkok, 2005) và điều phối viên Tạp chí châu Á-Thái B́nh Dương. Ông đă viết bài báo này cho Tạp chí Châu Á-Thái B́nh Dương.

 

Trích dẫn được đề xuất: Geoff Gunn, "Nguồn gốc của cuộc chiến tranh chống Mỹ ở Việt Nam: Vai tṛ của OSS ở Sài G̣n năm 1945". Tạp chí châu Á-Thái B́nh Dương, số. 19-3-09, ngày 9 tháng 5 năm 2009.

 

Ghi chú

[1] Giấy tờ Lầu năm góc: Lịch sử Bộ Quốc pḥng Hoa Kỳ ra quyết định về Việt Nam , Beacon Press, Boston, 1971, Chương 1 Bối cảnh khủng hoảng, 1940-50 Trang pp. 1-52.

[2] Thomas G. Paterson và Dennis Merrill, Những vấn đề lớn trong Chính sách đối ngoại của Mỹ, Tập. II: Từ năm 1914 , lần thứ 4 DC Heath và Co., Lexington 1995, tr.189-90.

[3] Archimedes Patti, Tại sao lại là Việt Nam? Mở đầu cho Albatross của Mỹ, Nhà xuất bản Đại học California, Berkeley, 1980.

[4] Giấy tờ Lầu năm góc .

[5] Richard J. Aldrich, T́nh báo và Chiến tranh chống Nhật Bản, Anh, Mỹ và Chính trị của Mật vụ , Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 2000, tr.303; 343-45.

[6] AK Nelson (chủ biên), Nhân viên chính sách của Bộ Ngoại giao, 1947-1949 (3 vols. New York), trang 1ix.

[7] Patti, Tại sao Việt Nam? , tr.52.

[8] Người hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ của RH Những năm đầu của Quân đội Hoa Kỳ tại Việt Nam 1941-1960 , Báo chí tự do New York London, 1985.

[9] Đối với một nghiên cứu tập trung về các cuộc đấu tranh nội bộ giữa Việt Minh, Trotskyists và những người khác ở Sài G̣n năm 1945, xem David G. Marr, Vietnam 1945: The Quest for Power (Nhà xuất bản Đại học California, Berkeley, 1995).

[10] Patti, Tại sao Việt Nam? , tr. 272.

[11] Bộ chỉ huy OSS Đông Nam Á.

[12] Patti, Tại sao Việt Nam? , trang 275-76.

[13] Spector, Tư vấn và hỗ trợ , tr. 68.

[14] Trong một cuốn sách gần đây về vai tṛ của người Anh ở Việt Nam, Anh ở Việt Nam: Mở đầu cho thảm họa, 1945-6 (Routledge, 2007, chap Death Death of a OSS Man trộm), Peter Neville đánh mạnh hơn vị trí của vai tṛ OSS ở Sài G̣n, ít nhất là theo báo cáo của Archimedes Patti trongTại sao lại là người việt nam Neville thậm chí c̣n nghi ngờ rằng Dewey được lệnh ra khỏi Việt Nam cho thấy anh ta muốn rời đi theo ư của ḿnh.

[15] Cái chết của Thiếu tá Peter Dewey, tháng 10 năm 1945, Bộ sưu tập Pike, Mục số. 2360209040

[16] Seymour Topping, Nhà sử học Việt Nam nhớ lại Câu chuyện chưa được kể về vụ giết người thảm khốc của Peter Dewey, "trong Hội OSS, Inc , Mùa hè 2005, tr.3-4.

[17] Tài liệu liên quan đến hoạt động OSS ở Pháp Đông Dương MLB- 2739-B.

[18] Cái chết của Thiếu tá Peter Dewey, tháng 10 năm 1945.

[19] Arthur J. Dommen và George W. Dalley, Hồi The OSS và Lào: Sứ mệnh quạ năm 1945 và Chính sách của Mỹ, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á , 22, số 2, tháng 9 năm 1991, tr.327-46.

 [20] Jean Boucher de Crèvecoeur,La Liberation du Lào , 1945-1946, Service Historyique de l'Armée de Terre, Vincennes, 1985, trang 51-60.

[21] de Crèvecoeur, La Giải phóng , tr.51-60.

[22] Dommen và Dalley, tr.342.

[23] Dommen và Đạt . OSS cũng trở thành nạn nhân của các cuộc chiến tranh nội bộ ở Washington. Bị Truman băi bỏ, OSS chính thức bị đóng cửa vào tháng 10 năm 1945 với các cá nhân biến thành một Đơn vị Dịch vụ Chiến lược thuộc Bộ Chiến tranh. Vào tháng 7 năm 1947, CIA được thành lập với tư cách là tổ chức t́nh báo hàng đầu của Mỹ, giống như Chiến tranh Lạnh được ưu tiên.

Xem, Aldrich, T́nh báo và Chiến tranh chống Nhật Bản , tr.343.

[24] Robert Scheer, Tương tự Việt Nam của Bush Bush, Hồi Quốc , ngày 22 tháng 11 năm 2006.

 

 ĐỌC THÊM:

 


 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎ Foreign Trade

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days  ֎ USA Census

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

Your name:


Your email:


Your comments: