KIM ÂU -CHÍNHNGHĨA -TINH HOA - STKIM ÂU
CHÍNHNGHĨA MEDIA-VIETNAMESE COMMANDOS
BIÊTKÍCH -STATENATION -LƯUTRỮ -VIDEO/TV
DICTIONAIRIES -TÁCGỈA-TÁCPHẨM - BÁOCHÍ . WORLD - KHẢOCỨU - DỊCHTHUẬT -TỰĐIỂN -THAM KHẢO -THỜI THẾ - VĂNHỌC - MỤCLỤC POPULATION - WBANK - BNG - ARCHIVES - ĐKN. POPMEC- POPSCIENCE - CONSTITUTION -
VẤN ĐỀ - LÀMSAO -T̀M IP - COMPUTER - USFACT
POP EIR FDA EXPRESS. LAWFARE NEWSMAX
ĐẶC BIỆT
The Invisible Government Dan Moot
The Invisible Government David Wise
ADVERTISEMENT
Le Monde -France24. Liberation- Center for Strategic
https://www.intelligencesquaredus.org/
Space - NASA - Space News - Nasa Flight
EPOCH - ĐKN - REALVOICE - JUSTNEWS - NEWSMAX - BREIBART - WARROOM - REDSTATE - PJMEDIA
EPV - REUTERS - AP - NTD - REPUBLIC - VIỆT NAM - BBC - VOA - RFI - RFA - HOUSE - TỬ VI - VTV - HTV
PLUTO - BLAZE - INTERNET - SONY - CHINA - SINHUA - FOXNATION - FOXNEWS - NBC - ESPN - SPORT
LEARNING - IMEDIA - NEWSLINK - WHITEHOUSE- CONGRESS - FED REGISTER - OAN - DIỄN ĐÀN - UPI
Nội Chiến &Trả Thù & Tái Thiết
Abraham Lincoln và Sự Tái Thiết
Tổng thống Abraham Lincoln cần huy động miền Bắc để chống lại
Nội chiến. Để chống lại Chiến tranh thế giới thứ hai, Thủ tướng Anh
Winston Churchill cần phải huy động đất nước của ḿnh, phe Thống
trị, các đồng minh và những người sẽ là đồng minh. Khi chiến tranh
kết thúc, họ cần phải xây dựng lại và hồi sinh các nền kinh tế đă
tan vỡ.
Tổng thống Lincoln nghi ngờ tính hợp pháp của Liên minh miền
Nam trong việc đại diện cho ư kiến miền Nam. “Có thể sẽ được đặt
câu hỏi liệu ngày nay có đa số cử tri đủ tiêu chuẩn hợp pháp của bất
kỳ Bang nào, có lẽ là ngoại trừ Nam Carolina, ủng hộ việc không hiệp
thông hay không,” Tổng thống Lincoln nói với Quốc hội vào tháng 7
năm 1961. “Có nhiều lư do tin rằng những người đàn ông trong Liên
minh chiếm đa số, nếu không muốn nói là ở mọi quốc gia khác, của cái
gọi là các Quốc gia ly khai. Điều trái ngược đă không được chứng
minh trong bất kỳ một trong số chúng. Nó được mạo hiểm để khẳng định
điều này, ngay cả ở Virginia và Tennessee; đối với kết quả của một
cuộc bầu cử, được tổ chức trong các trại quân sự, nơi các lưỡi lê
đều ở một phía của câu hỏi được bỏ phiếu, khó có thể được coi là thể
hiện t́nh cảm phổ biến. Tại một cuộc bầu cử như vậy, tất cả những
tầng lớp đông đảo đồng thời ủng hộ Liên minh và chống lại sự ép
buộc,1 Đối với Lincoln, công đoàn là mục tiêu đầu tiên và chính của
Nội chiến, nhưng không phải là mục tiêu duy nhất. Nhà sử học John C.
Rodrigue nhận xét rằng “trong khi Lincoln luôn nhấn mạnh rằng mọi
việc ông làm đều hướng tới việc bảo tồn Liên minh, một mục tiêu cuối
cùng phụ thuộc vào thành công quân sự, th́ ông cũng phải đối mặt với
các vấn đề liên quan đến tái thiết ngay cả khi chiến thắng quân sự
dường như c̣n nghi ngờ”. 2
Đối mặt với những đối thủ mạnh trong chính đất nước của ḿnh,
Lincoln phải cẩn thận hơn về ngôn từ gay gắt so với Thủ tướng
Churchill, người phải đối mặt với một đối thủ bên ngoài mà ông có
thể tự do hóa ác hơn. Lincoln đă tránh xa các nhà lănh đạo miền Nam
- ít hơn các đối thủ miền Bắc của ông - mặc dù ông chắc chắn chỉ
trích cả hai. Vào ngày 9 tháng 4 năm 1865, Charles Adolphe Pineton,
Hầu tước de Chambrun, đi cùng đoàn tổng thống trở về Washington từ
mặt trận chiến tranh Liên minh gần Richmond: “Nhóm của chúng tôi đă
giải tán khi đến bến Potomac. Ông bà Lincoln, Thượng nghị sĩ Sumner
và tôi lái xe về nhà trên cùng một chiếc xe ngựa. Khi chúng tôi đến
gần Washington, bà Lincoln, người cho đến nay vẫn im lặng nh́n thị
trấn, nói: 'Thành phố đó đầy rẫy kẻ thù.' Tổng thống, khi nghe điều
này đă đáp lại với một cử chỉ thiếu kiên nhẫn: 'Kẻ thù, không bao
giờ chúng ta phải lặp lại lời nói đó một lần nữa.
Khi thành công cuối cùng đă đăng quang, rất nhiều nỗ lực đẫm
máu, người ta không thể phát hiện ra trong Lincoln có ư nghĩ trả thù
hay cảm giác cay đắng đối với kẻ bại trận. Mối bận tâm duy nhất của
ông là thu hồi các Quốc gia miền Nam vào Liên minh càng sớm càng
tốt. Khi gặp phải sự phản đối về điểm này, khi nhiều người xung
quanh nhấn mạnh sự cần thiết phải trả đũa mạnh mẽ, anh ta sẽ thể
hiện dấu hiệu của sự thiếu kiên nhẫn, mặc dù không bị che khuất bởi
những ư kiến đó, nhưng khi nghe chúng, anh ta đă có những dấu hiệu
rơ ràng về sự mệt mỏi căng thẳng mà anh ta. được kiểm soát một phần
nhưng không thể phân tán hoàn toàn. Tại một điểm, tâm trí anh ta đă
quyết định không thể thay đổi. Chính sách ân xá, đối với những người
đă tham gia chính vào cuộc nổi loạn, đối với ông, dường như là một
điều hoàn toàn cần thiết. Chưa bao giờ, sự khoan hồng lại tự nhiên
đề xuất bản thân nó một cách tự nhiên hơn đối với một thủ lĩnh chiến
thắng. Chúng tôi đă có mặt với anh ta khi anh ta nhận được điện từ
của Tướng Grant thông báo rằng sự đầu hàng cuối cùng của toàn bộ
Quân đội Virginia có thể được dự đoán trước và có thể diễn ra vào
ngày 11 hoặc ngày 12. Ông nói thêm: 'Có lẽ cùng một lúc, chúng tôi
thậm chí có thể bắt được Jefferson Davis và nội các của ông ta.'
Thông báo này đă gây khó khăn lớn cho ông Lincoln, ông đă buộc phải
chỉ ra khó khăn và bối rối mà Chính phủ sẽ phải đối mặt khi bị bắt
giữ không kịp thời. Một trong những người có mặt, người được hưởng
quyền tự do ngôn luận hoàn hảo, đă thốt lên: 'Đừng để anh ta trốn
thoát. Anh ta phải bị treo cổ. ' Tổng thống đă trả lời rất b́nh tĩnh
bằng cách lặp lại cụm từ mà ông đă sử dụng trong Diễn văn nhậm chức
của ḿnh: 'Chúng ta đừng phán xét rằng chúng ta không bị phán xét.'
Bị đánh bại một lần nữa bởi nhận xét rằng cảnh nhà tù Libby không
thể mang lại ḷng thương xót, anh ta hai lần lặp lại cùng một câu
trong Kinh thánh.3
Đối với Lincoln, ly khai đă vi phạm Hiến pháp Hoa Kỳ - v́ vậy,
để dung thứ cho sự ly khai là vi phạm lời tuyên thệ nhậm chức tổng
thống của ông. Nhà sử học John C. Rodrigue viết: “Việc Lincoln h́nh
thành khái niệm về sự ly khai và Liên minh miền Nam có những ư nghĩa
quan trọng khác đối với việc tái thiết. “Bằng cách định nghĩa ly
khai là nổi loạn và duy tŕ rằng Liên minh miền Nam không có tính
hợp pháp, Lincoln đă loại trừ khả năng đàm phán hoặc liên lạc chính
thức giữa chính phủ liên bang và Liên minh. Lincoln tin rằng ông ấy
không có quyền quyết định trong việc áp dụng khóa học này, v́ việc
ly khai đă vi phạm luật mà ông với tư cách là tổng thống có nghĩa vụ
thi hành theo hiến pháp ”. 4
Tổng thống Lincoln đă bắt đầu suy nghĩ về những câu hỏi thời
hậu chiến ngay trong Nội chiến. Phụ tá của Lincoln, John Hay, lưu ư:
“Khi cuộc đấu tranh vĩ đại gần kết thúc, sự thiếu kiên nhẫn của
những ngày đầu, sự tức giận nóng nảy và chính đáng chống lại điều
sai trái, bắt đầu nhường chỗ, và đặc điểm chung nhất của những tâm
hồn cao thượng, sự hào phóng và hào hiệp quá mức, đă rơ ràng. được
chỉ ra là mối nguy hiểm chính trị đe dọa Chính quyền mới. Điều này
không chỉ dễ thấy ở Tổng thống - ác ư này đối với không, ác ư này
đối với tất cả - mà ở những thành viên đáng tin cậy nhất trong Nội
các của ông, những người đă chứng kiến cuộc chiến ngay từ đầu,
cũng có xu hướng tương tự. ” 5Nhà văn người Pháp Marquis de
Chambrun, người đă dành thời gian cho Lincoln vào đầu năm 1865, đă
nhận xét: “Và khi thành công cuối cùng đă đăng quang rất nhiều nỗ
lực đẫm máu, không thể phát hiện ra trong ông Lincoln một t́nh cảm
duy nhất, tôi sẽ không nói đến sự trả thù, nhưng thậm chí là cay
đắng, đối với những kẻ bại trận. Nhớ lại, càng sớm càng tốt, Nam Kỳ
gia nhập Liên minh, đó là mối bận tâm chính của anh ta. Khi anh ta
gặp phải ư kiến trái ngược về chủ đề đó, khi một số người xung
quanh anh ta khăng khăng đ̣i hỏi sự cần thiết của việc đảm bảo mạnh
mẽ, ngay lập tức khi nghe họ, anh ta sẽ thể hiện sự thiếu kiên nhẫn.
Mặc dù hiếm khi những suy nghĩ như vậy ảnh hưởng đến bản thân anh
ấy, nhưng anh ấy sẽ thể hiện, khi chữa lành chúng, biểu hiện của một
loại mệt mỏi và mệt mỏi, mà anh ấy kiểm soát, nhưng không thể phân
biệt hoàn toàn.
Nhưng một điểm mà tâm trí của anh ta dường như không thể thay
đổi được là hành động của anh ta đối với những người đă tham gia
cuộc nổi loạn. Clemency không bao giờ tự đề xuất bản thân một cách
tự nhiên hơn với một thủ lĩnh chiến thắng. Chính sách ân xá và tha
thứ đă xuất hiện trong tâm trí và linh hồn ông là một điều cần thiết
tuyệt đối.
Trước sự chứng kiến của chúng tôi, ông ta nhận được một công
điện từ Tướng Grant thông báo vào ngày 10 hoặc 11 của tháng về sự
thất bại và đầu hàng cuối cùng của toàn bộ quân đội Virginia. Trung
tướng nói thêm, có thể ông ta có thể bắt cùng lúc Jefferson Davis và
nội các của ông ta.
Do đó, khả năng này đă được công bố khiến ông Lincoln vô cùng
lo lắng, và trong một vài nhận xét, đầy sức mạnh, ông đă chỉ ra cho
chúng ta thấy khó khăn tột cùng mà việc bắt giữ đáng tiếc này sẽ đặt
chính phủ.
Một trong những người có mặt, được hưởng đặc ân được nói
chuyện tự do trước mặt anh ta, nói: “Đừng để anh ta trốn tránh luật
pháp; anh ta phải bị treo cổ. ”
Tổng thống đă trả lời một cách b́nh tĩnh, bằng cách trích dẫn
từ bài diễn văn nhậm chức của ông: "Chúng ta đừng phán xét, rằng
chúng ta không bị phán xét." Bị thúc đẩy một lần nữa bởi nhận xét
rằng cảnh tượng Nhà tù Libby ngăn cấm ḷng thương xót, anh ta lặp
lại hai lần cùng một câu Kinh thánh mà anh ta vừa trích dẫn. 6
Đối với Lincoln và Churchill, chiến thắng luôn là điều tối
quan trọng. Tuy nhiên, nhà sử học John C. Rodrigue lưu ư, “Các sáng
kiến tái thiết của Lincoln được hiểu rơ nhất không phải là phương
tiện để chiến thắng trong chiến tranh mà là kết thúc của chính nó.
Tuy nhiên, ngay cả khi việc giải phóng đă làm thay đổi ư nghĩa của
cuộc chiến, đối với Lincoln và hầu hết người dân miền Bắc, th́ quan
niệm về tái thiết của Lincoln cũng được chuyển đổi - từ việc khôi
phục các bang sang tái thiết xă hội miền Nam. Mặc dù trước khi qua
đời, Lincoln chỉ mới bắt đầu quá tŕnh đối mặt nghiêm túc với hậu
quả của việc giải phóng, ông ấy đă rời xa các vị trí mà ḿnh đă nắm
giữ khi bắt đầu chiến tranh. ” 7Đối với Lincoln, việc tái thiết với
sự giải phóng là một thử nghiệm liên tục. Anh ấy đă lo lắng để di
chuyển nó và loại bỏ các chướng ngại vật trên đường đi của nó. Anh
ấy là một người thực dụng - làm việc với những ǵ có sẵn. Nếu anh ta
có thể huy động một nhóm cộng tác viên - các quan chức quân đội Liên
minh, các Hội viên địa phương, v.v. - anh ta sẽ làm việc với họ để
khôi phục chính quyền - nhưng hầu như yêu cầu rằng chế độ nô lệ phải
được băi bỏ như một điều kiện của việc khôi phục đó. Ngay từ đầu Nội
chiến, Lincoln hiểu rằng mối quan hệ chủ nô có thể và sẽ bị phá hủy
theo cách có thể giúp đánh bại quân miền Nam. Nhưng ông cũng hiểu
rằng nếu di chuyển quá nhanh sẽ gây nguy hiểm cho ḷng trung thành
của các bang biên giới quan trọng là Delaware, Maryland, Kentucky và
Missouri.
Những ư tưởng của Lincoln về đất nước và về tái thiết tiếp tục
phát triển trong suốt Nội chiến. Đối với Lincoln và Churchill, chiến
thắng luôn là điều tối quan trọng. Tuy nhiên, nhà sử học John C.
Rodrigue lưu ư, “Các sáng kiến tái thiết của Lincoln được hiểu rơ
nhất không phải là phương tiện để chiến thắng trong chiến tranh mà
là kết thúc của chính nó. Tuy nhiên, ngay cả khi việc giải phóng đă
làm thay đổi ư nghĩa của cuộc chiến, đối với Lincoln và hầu hết
người dân miền Bắc, th́ quan niệm về tái thiết của Lincoln cũng được
chuyển đổi - từ việc khôi phục các bang sang đánh giá lại xă hội
miền Nam. Mặc dù trước khi qua đời, Lincoln chỉ mới bắt đầu quá
tŕnh đối mặt nghiêm túc với hậu quả của việc giải phóng, ông ấy đă
rời xa các vị trí mà ḿnh đă nắm giữ khi bắt đầu chiến tranh. ” số
8Lincoln dường như không có kẻ thù vĩnh viễn, ít bạn bè lâu dài, chỉ
có những mục tiêu và nguyên tắc lâu dài. Nhưng anh hiểu rằng những
nguyên tắc đó đă cho anh một tham số rộng răi để hành động đạt được
chúng. Nhà sử học Phillip Shaw Paludan viết: “Tổng thống Lincoln đă
thực hành tuyên truyền tích cực. Anh ta không bao giờ gọi Liên minh
miền Nam hay Jeff Davis là kẻ thù. Anh ta không bao giờ chơi một thẻ
đua. Ông đă tiếp cận với những kẻ thù chính trị và kẻ thù. Ông không
làm cho chính trị trở nên cá nhân; đối với Lincoln, chính trị không
phải là chuyện cá nhân. Anh ta đă nhắc nhở một chính trị gia, 'Bạn
có nhiều cảm giác bực bội cá nhân hơn tôi có lẽ tôi có quá ít nó;
nhưng tôi chưa bao giờ nghĩ rằng nó đă trả. Một người đàn ông không
có thời gian để dành nửa đời ḿnh cho những cuộc căi vă. Nếu bất kỳ
người đàn ông nào ngừng tấn công tôi, tôi sẽ không bao giờ nhớ về
quá khứ chống lại anh ta. '” 9Trong những b́nh luận mà ông chuẩn bị
vào tháng 11 năm 1860, Tổng thống đắc cử Lincoln đă đưa ra triết lư
của ḿnh: “Chúng ta hăy luôn nhớ rằng tất cả công dân Mỹ đều là anh
em của một đất nước chung, và nên sống cùng nhau trong t́nh cảm
huynh đệ”. 10
Tổng thống Lincoln hiểu rằng chiến thắng quân sự của Liên minh
là điều kiện tiên quyết cho cả quá tŕnh giải phóng và tái thiết.
Ông tránh áp dụng Tuyên bố Giải phóng cho các khu vực như phía đông
Tennessee, nơi nó có thể làm suy yếu t́nh cảm của Liên minh. Ông cần
phải vun đắp t́nh cảm Liên minh c̣n sót lại cùng với sự hợp tác mới
ở miền Nam. Nhà sử học Herman Belz viết: “Lincoln miễn cưỡng đảm
nhận quyền kiểm soát trực tiếp việc tái thiết nhưng cam kết duy tŕ
Tuyên bố Giải phóng. Do đó, trong suốt năm 1863, ông kêu gọi những
người theo chủ nghĩa Liên hiệp miền Nam thành lập các chính phủ
trung thành và băi bỏ chế độ nô lệ. Trọng tâm của sự chú ư tái thiết
là Louisiana, nơi Lincoln chỉ thị cho các nhà chức trách quân sự tổ
chức một đại hội hiến pháp để thành lập một chính phủ trung thành
chống chế độ nô lệ. ” 11Tuy nhiên, trong suốt nửa sau của năm 1863,
Lincoln ngày càng trở nên thất vọng hơn bởi sự thất bại của chính
quyền quân sự và dân sự ở Louisiana trong việc hợp tác tái thiết.
Đến cuối năm 1863, sự kiên nhẫn của ông đă hết, ông đưa ra những chỉ
thị rơ ràng hơn cho Tướng Nathaniel Banks.
Lincoln cũng bắt đầu lên kế hoạch tái thiết cho toàn bộ miền
Nam. Nhà sử học William C. viết: “Tổng thống, vào cuối mùa thu
[1863], với sườn chính trị của ḿnh ở miền Bắc, bắt đầu h́nh thành
một kế hoạch tái thiết mới, một kế hoạch đ̣i hỏi sự giải phóng trong
khi vẫn giữ được bản chất của quá tŕnh tự tái thiết. Harris. “Ông
ấy bị thuyết phục hơn bao giờ hết rằng ông ấy có thể t́m thấy một
lượng lớn người miền Nam ở hầu hết các bang để tập hợp ủng hộ một kế
hoạch bảo thủ cũng sẽ nhận được sự ủng hộ của Quốc hội và người dân
miền Bắc và bang biên giới. Thời điểm đóng vai tṛ quan trọng đối
với Lincoln trong việc công bố chính sách miền Nam mới. Ông đă thừa
nhận nhiều như vậy trong một cuộc trả lời ngày 4 tháng 10 đối với đề
nghị của Tướng William S. Rosecrans rằng ông nên sớm đề nghị một
lệnh ân xá chung cho những người nổi dậy. Lincoln đồng ư với
Rosecrans,12Nhà sử học Don E. Fehrenbacher đă viết: “Chương tŕnh
tái thiết của Lincoln có lẽ có thể được hiểu rơ nhất là sản phẩm của
sự lănh đạo phản ứng - nghĩa là một loạt các phản ứng có tính toán
trước những điều kiện quân sự và chính trị đang thay đổi. Ban đầu,
nó là một chương tŕnh thời chiến, chủ yếu nhằm mục đích tạo điều
kiện thuận lợi cho chiến thắng quân sự và tiến tŕnh giải phóng.
Lincoln muốn tách người miền Nam ra khỏi ḷng trung thành với Liên
minh miền Nam của họ và bắt đầu một quá tŕnh băi bỏ bằng hành động
của nhà nước. Và lo sợ rằng các mục đích cơ bản của cuộc chiến có
nguy cơ xảy ra trong các cuộc bỏ phiếu đại cử tri đang đến gần mà
chắc chắn sẽ đến với anh ta từ bất kỳ quốc gia thuộc Liên minh nào
được khôi phục hoàn toàn về Liên minh. Trong giai đoạn đầu của
chương tŕnh, cần lưu ư, Lincoln rơ ràng quan niệm việc tái thiết là
một nhiệm vụ dành cho những người miền Nam da trắng làm việc với sự
hợp tác của các chỉ huy quân đội. Đó là việc nhập khẩu kế hoạch 10
phần trăm của ông, được công bố vào tháng 12 năm 1863, và bức thư
sau đó của ông gửi cho [Thống đốc Louisiana, George] Hahn nêu vấn đề
về quyền bầu cử của người da đen ở Louisiana chỉ là một ngoại lệ hơn
là một sự ra đi mới.13
Học giả Mark E. Neely Jr., học giả Lincoln, Mark E. Neely Jr.,
nhấn mạnh: “Việc… xem xét kỹ lưỡng quyền lực thích hợp của quyền lực
thích hợp để làm cơ sở cho việc tái thiết hiến pháp. điều đó sẽ gây
ảnh hưởng lớn nhất đến các đảng viên Cộng ḥa trong Tái thiết, v́
Lincoln cũng đă dựa trên Tuyên bố Ân xá và Tái thiết của ông dựa
trên điều khoản ít được sử dụng trong Hiến pháp Hoa Kỳ đảm bảo một
h́nh thức chính phủ cộng ḥa cho các bang. Những đức tính tuyệt vời
của nó là sự mơ hồ về nội dung và vị trí của quyền lực trong không
một nhánh chính phủ cụ thể nào. Điều khoản chỉ nói rằng 'Hoa Kỳ' sẽ
đảm bảo một h́nh thức chính phủ cộng ḥa trong quá tŕnh này. "
14Nhà sử học Richard N. Hiện tại đă viết: “Kế hoạch này, theo quan
điểm mới hơn, khiến việc giải phóng trở thành 'điều kiện tiên quyết
đầu tiên để khôi phục' một trạng thái ly khai. Trong thực tế, nó đă
không làm điều đó. Nó yêu cầu các nhà hoạch định tương lai của nhà
nước tuyên thệ ủng hộ tất cả các hành động của quốc hội và các tuyên
bố của tổng thống liên quan đến chế độ nô lệ. Tuy nhiên, không có
hành động nào của Quốc hội hoặc hành động của tổng thống kêu gọi băi
bỏ hoàn toàn. Tuyên bố Giải phóng miễn trừ những bộ phận của Liên
minh mà quân đội của Liên minh đă phục hồi - những bộ phận duy nhất
mà việc xây dựng nhà nước sau đó có thể bắt đầu. Lincoln đă nhiệt
t́nh chấp thuận khi, vào năm 1864, chính phủ được tái thiết đầu
tiên, ở Louisiana, cung cấp cho hoạt động giải phóng trên toàn tiểu
bang. Nhưng kế hoạch mà ông ấy đă công bố vào năm 1862 đă không yêu
cầu điều đó ”. 15Nhà sử học Herman Belz nhận xét: “Phản ứng của
Charles Sumner đối với kế hoạch điều hành dường như minh họa cho
t́nh h́nh cởi mở. Theo Edward Pierce, người bạn và người viết tiểu
sử của ông, Sumner từ lâu đă khăng khăng đ̣i hỏi quyền lực của Quốc
hội để điều chỉnh việc tái thiết. Nhưng ông đă không tham gia vào
một cuộc tranh căi về vấn đề này vào tháng 12 năm 1863, v́ nghĩ rằng
sẽ khôn ngoan hơn khi chờ đợi những phát triển ở miền Nam. Sumner đă
viết thư cho John Bright vào giữa tháng Mười Hai. 'Bất kỳ kế hoạch
nào thúc đẩy sự giải phóng ngoài khả năng thu hồi sẽ phù hợp với
tôi.' Phóng viên Washington của Chicago Tribune tường thuật cuộc tṛ
chuyện với Sumner, trong đó thượng nghị sĩ Massachusetts nói rằng
ông 'hoàn toàn hài ḷng và hoàn toàn hài ḷng' với tuyên bố và thông
điệp của Lincoln. " 16
Nhà sử học William C. Harris viết: “Nếu Lincoln đặt nhiều niềm
tin vào tư lợi vật chất để có được sự hỗ trợ cho việc tái thiết, th́
ông ấy đă không áp dụng một chính sách chống chế độ nô lệ, mặc dù
ông ấy sẵn sàng bồi thường thiệt hại tài chính cho chủ nô. để đe dọa
quyền lợi đó và củng cố cuộc kháng chiến miền Nam tái ngộ ”. 17 Nhà
sử học Eric Foner đă viết: “Lincoln coi Tái thiết chủ yếu là một
biện pháp hỗ trợ cho nỗ lực chiến tranh - một cách phá hoại Liên
minh miền Nam, tập hợp những người da trắng ở miền Nam và đảm bảo
giải phóng.” 18Nhà sử học John Hope Franklin viết: “Lincoln đă làm
việc chăm chỉ để được chấp nhận kế hoạch trùng tu của ḿnh. Ông đă
viết thư cho các nhà lănh đạo quân sự và chính quyền dân sự, đề nghị
nhưng không được đ̣i hỏi. Ông đă tiếp các đại diện từ các khu vực
của Liên minh miền Nam và cử các điều tra viên đến nhiều vùng khác
nhau của miền Nam. Ông ấy đă thảo luận vấn đề với các thành viên
trong nội các và với các thành viên thông cảm của Quốc hội ”.
Franklin đă viết: “Lincoln càng làm việc chăm chỉ, Quốc hội càng trở
nên cứng rắn hơn, kiên tŕ từ chối bầu đại diện từ 'các bang
Lincoln.'" 19đă viết rằng mặc dù Lincoln có thể làm được nhiều điều
trong cơ quan hành pháp, nhà sử học Dumas Malone và Basil Rauch lưu
ư: Việc kết nạp các Đại biểu vào Quốc hội…. nằm trong thẩm quyền lập
pháp, và những người cấp tiến đảm bảo rằng Quốc hội sẽ không cho
phép điều này cho đến khi họ chính họ có thể quy định các điều kiện
xa hơn và khắc nghiệt hơn. Những người đàn ông tự quyết đoán này
không hài ḷng với giả định lănh đạo của Lincoln, và họ thấy trong
chính sách của ông có nguy cơ rằng miền Bắc và Đảng Cộng ḥa sẽ bị
từ chối thành quả toàn thắng. " 20
Trong Đảng Cộng ḥa, việc tái thiết là một vấn đề gây chia rẽ
- đặc biệt là vào mùa hè năm 1864 sau khi Lincoln được Hội nghị Liên
minh ở Baltimore tái đề cử vào tháng Sáu. Nhà sử học Herman Belz lưu
ư: “Mặc dù có vẻ như việc tái thiết sẽ là một vấn đề quan trọng tại
đại hội đảng Cộng ḥa, nhưng những người ủng hộ chính quyền đă lo sợ
về tác động gây chia rẽ của nó và đă thành công trong việc loại bỏ
hoàn toàn nền tảng đảng.” 21Tại Washington gần đó, Quốc hội đang xem
xét luật tái thiết hạn chế do Thượng nghị sĩ Benjamin F. Wade và Hạ
nghị sĩ Henry Winter của Maryland đề xuất - mà Lincoln sẽ phủ quyết
vào cuối kỳ họp quốc hội vào tháng Bảy. Lincoln quyết tâm duy tŕ
quyền kiểm soát quá tŕnh tái thiết. Nhà sử học Michael L Benedict
đă viết: “Với việc Lincoln đă nỗ lực hết ḿnh để đạt được mục tiêu
đó, các đảng viên Cộng ḥa ở trung tâm quyết tâm khẳng định lập
trường của họ rằng sự công nhận của Quốc hội đối với các chính quyền
tiểu bang được tái thiết phải trước khi kết nạp đại diện vào Quốc
hội và đồng thời làm hài ḷng tổng thống của họ: họ sẽ công nhận
chính phủ được tổ chức lại của Louisiana thông qua nghị quyết chung
mà họ tin rằng cần thiết. ” Sau khi Lincoln tái đắc cử, các nỗ lực
tái thiết đă được đổi mới và tổng thống đă t́m cách làm việc với các
đảng viên Cộng ḥa hàng đầu. Benedict lưu ư:
Vào ngày 18 tháng 2, [1865, Thượng nghị sĩ Illinois Lyman]
Trumbull báo cáo một nghị quyết như vậy từ ủy ban Tư pháp Thượng
viện của ông. Vào ngày 23 tháng 2, ngay sau khi Hạ viện tạm hoăn dự
luật Tái thiết của Ashley, ông bắt đầu nỗ lực thông qua nghị quyết
chung của ḿnh. Sumner đă cố gắng làm chệch hướng phong trào bằng
cách đề xuất một biện pháp thay thế tương tự như biện pháp tŕ hoăn
của Wilson trong Hạ viện, nhưng ông đă bị gạt sang một bên bởi một
cuộc bỏ phiếu từ 8 đến 29, và rơ ràng là phần lớn đảng viên Cộng ḥa
đă sẵn sàng tuân theo sự dẫn dắt của Ủy ban Tư pháp. Một lần nữa các
đảng viên Đảng Dân chủ tham gia cấp tiến trong việc phản đối sự công
nhận, nhưng những người bảo thủ, đă thất bại trong nỗ lực giành sự
công nhận cho Louisiana mà không thông qua luật trước, giờ đă ủng hộ
nhóm trung tâm của Đảng Cộng ḥa. Số lượng đông hơn một cách vô
vọng, những người cấp tiến quyết tâm quay lại. Các Ủy ban Thượng
viện do Wade lănh đạo. Sumner và Jacob M. Howard quyết tâm tŕ hoăn
luật. Chán nản, Trumbull tố cáo Sumner, tuyên bố "không thể có lư do
ǵ cho hành động đó."22
Lincoln không có con đường duy nhất để tái thiết. Liên minh và
giải phóng là những lợi ích, nhưng tất cả những thứ khác có thể phải
thử nghiệm. Việc tăng tốc tái thiết không bao giờ là điều xa vời với
suy nghĩ của Lincoln. Khi ở gần Richmond không lâu trước khi ông trở
lại Washington vào tháng 4 năm 1865, Tổng thống Lincoln đă gặp một
số nhà lănh đạo Liên bang Virginia về việc tái thiết chính phủ của
bang đó. Hành động của ông đă bị các nhà chức trách quân sự và dân
sự của Liên minh thẩm vấn v́ chúng thể hiện sự công nhận ngầm đối
với chính quyền bang miền Nam nên Lincoln đă lùi bước. Sau khi trở
lại Washington, tổng thống đă gặp thống đốc Liên minh của Virginia,
Francis Pierpont. Lincoln than thở v́ thiếu thông tin về những ǵ
đang xảy ra ở miền Nam. “Tất cả các cuộc giao hợp trong bốn năm đă
bị cắt đứt. Không có thông tin nào được nhận, ngoại trừ các tài
khoản bị bóp méo được cung cấp bởi những người đột kích quân đội
hoặc những người thỉnh thoảng đến qua đường dây. Những người lính đă
đi qua không biết ǵ về cảm giác của người dân ”. Ư kiến của Tổng
thống Lincoln cho thấy rằng những kinh nghiệm trong bốn năm qua liên
quan đến việc tái thiết đă đặt ra nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời.
Lincoln nói:
“Ngoài những bất hạnh khác cho người dân miền Nam, theo ước
tính của riêng họ, bốn triệu nô lệ đă được trở thành người tự do.
Hầu hết trong số này là ở khu cũ của họ trong trang trại của những
người chủ quá cố của họ. Chính cảnh tượng này đă là một nguồn kích
thích. Địa vị tương lai của người da trắng từng nổi loạn như bỏ
phiếu, nắm giữ chức vụ, đưa ra luật lệ của nhà nước và quốc gia. Nếu
được phép đưa ra luật của nhà nước, số phận của những người được tự
do sẽ ra sao? Họ được phép đưa ra luật của riêng ḿnh hay quân đội
nên cai trị? Có bạn bè nào c̣n lại ở các bang phía nam của Liên minh
cũ không? Liệu có t́nh cảm Liên minh nào giữa những người dân miền
Nam đủ lực để phát triển bản thân, khi chiến tranh đă kết thúc? Nếu
vậy, đâu là biện pháp được áp dụng để tạo cơ hội cho t́nh cảm đó
phát triển?23
Trong bài phát biểu cuối cùng trước công chúng vào ngày 11
tháng 4 năm 1865, Lincoln thậm chí c̣n đi xa hơn trong việc đưa ra
tầm nh́n của ḿnh về việc tái thiết. Thay v́ kỷ niệm sự đầu hàng của
Liên minh miền Nam gần đây tại Appomattox, Lincoln đă nói một cách
tỉnh táo về quyền bầu cử của người da đen. Lincoln không có thời
gian hay khuynh hướng trả thù. Các nhà sử học Dumas Malone và Basil
Rauch đă viết rằng bài phát biểu của Lincoln “không có tâm trạng vui
mừng như một đám đông mong đợi và bản thân Lincoln tin rằng nó đă đi
ngang. Ông ấy đă xử lư nghiêm túc câu hỏi về việc khôi phục miền
Nam, đặc biệt đề cập đến bang Louisiana… Ông ấy đang cố gắng xây
dựng sự ủng hộ cho các chính sách điều độ của chính ḿnh. ” 24 Tổng
thống đang cố gắng vượt ra ngoài cuộc chiến.
“Trả thù, trong tất cả các thỏa măn, là sự tốn kém nhất và kéo
dài; trong tất cả các chính sách, cuộc bức hại để lại là hành động
tàn ác nhất ”. 25Winston Churchill là người tốt nhất của ḿnh, nhưng
sự khốc liệt của chiến tranh buộc ông phải tập hợp những người đồng
hương của ḿnh chống lại cái ác được nhân cách hóa bởi Adolf Hitler.
“Kẻ độc ác này, nơi chứa đựng và hiện thân của nhiều dạng thù hận
hủy diệt linh hồn, sản phẩm quái dị của những sai lầm và xấu hổ
trước đây, giờ đă quyết tâm cố gắng phá vỡ chủng tộc Island nổi
tiếng của chúng ta bằng một quá tŕnh tàn sát và hủy diệt bừa băi,”
Churchill tuyên bố của Hitler trong một bài phát biểu vào ngày 11
tháng 9 năm 1940 trong thời điểm cao điểm của trận nổ súng ở London.
“Những ǵ anh ấy đă làm là thắp lên ngọn lửa trong trái tim người
Anh, ở đây và trên toàn thế giới, sẽ rực sáng lâu dài sau khi mọi
dấu vết của vụ hỏa hoạn mà anh ấy gây ra ở London đă được xóa bỏ.
Anh ấy đă thắp lên một ngọn lửa sẽ cháy với ngọn lửa đều đặn và cháy
bỏng cho đến khi những dấu tích cuối cùng của chế độ chuyên chế của
Đức Quốc xă đă bị thiêu rụi khỏi châu Âu,26
Tuy nhiên, sự trả thù không bao giờ xa tâm trí của Churchill
hay tâm trí của các cộng sự của Churchill. Người viết tiểu sử Martin
Gilbert đă viết rằng vào một đêm tại Checkers, “cuộc thảo luận
chuyển sang việc Đức sử dụng ḿn thả dù. V́ những thứ này không thể
nhắm đến, giống như bom, chúng chắc chắn dẫn đến tàn sát bừa băi, và
Churchill một lần nữa đề xuất trả đũa: một quả ḿn dù của Anh thả
xuống một thị trấn trống của Đức cho mỗi quả rơi xuống nước Anh ”.
27 Churchill nhiều lần gọi Hitler là “người đàn ông đó”. Phụ tá
Norman Brook đă viết trong nhật kư của ḿnh về thái độ của Churchill
đối với số phận của Hitler: "Nếu Hitler rơi vào tay chúng tôi, chúng
tôi chắc chắn sẽ giết ông ta." Anh ấy nói thêm: “Người đàn ông này
là đầu mối của cái ác. Dụng cụ - ghế điện, dành cho bọn côn đồ chắc
chắn có sẵn trên Lease Lend. ” 28Tổng thống Franklin D. Roosevelt có
quan niệm riêng về người Đức và nước Đức. Ngài Walter Layton đă thay
mặt chính phủ Anh gặp Tổng thống Roosevelt vào tháng 9 năm 1940.
“Sau đó, tôi đề nghị với quan điểm về ưu thế của Đức, chúng tôi phải
xem xét một kế hoạch chiến lược mà theo đó người Đức có thể bị đánh
bại. Tổng thống cắt ngang với nhận xét 'Hăy bỏ đói chúng đi'. Người
Đức, ông nói, không giống như 'chúng tôi'; họ sẽ giữ vững đến một
thời điểm nhất định và sau đó tan vỡ hoàn toàn, nơi mà 'chúng ta' sẽ
dần dần nhường bước. " 29
Trong một bữa ăn tối tại Checkers vào tháng 3 năm 1941 với
Tướng Charles de Gaulle và Thủ tướng Úc Robert Menzies, con rể
“Duncan Sandys rất khát máu. Ông ta muốn tiêu diệt nước Đức bằng
cách đổ rác thải của đất nước và đốt các thị trấn và nhà máy, để
người dân Đức có thể bị chiếm đóng trong quá tŕnh tái thiết trong
nhiều năm. Anh ta muốn phá hủy sách và thư viện của họ để một thế hệ
mù chữ có thể lớn lên ”. Trợ lư của Churchill John Colville viết:
“Thủ tướng nói rằng ông ấy không hề cảm động trước những lời nói của
Duncan. Ông không tin vào các quốc gia pariah, và ông thấy không có
ǵ thay thế cho việc chấp nhận Đức là một phần của gia đ́nh châu Âu.
Trong trường hợp bị xâm lược, anh ta thậm chí sẽ không chấp thuận
việc dân thường giết người Đức tập trung vào họ.30
Churchill thường xuyên bị cám dỗ tham gia vào các cuộc trả đũa
rộng răi hơn nhằm vào các mục tiêu dân sự của Đức. Vào giữa tháng 9
năm 1940, ông viết: “Không chỉ dựa trên cơ sở đạo đức mà chúng tôi
quyết định chống trả đũa Đức. Tốt hơn là chúng ta nên tập trung vào
các mục tiêu quân sự cao cấp có giới hạn. Hơn nữa trong cuộc chiến
bừa băi, việc kẻ địch thiếu kỹ năng điều hướng, v.v., không có nghĩa
là chống lại hắn nhiều như vậy ”. 31 Vào giữa tháng 10 năm 1940,
Churchill đă viết để đáp lại những quả ḿn thả dù trên đất liền:
"Hăy cho tôi xin đề xuất của bạn về việc trả đũa hiệu quả đối với
Đức." 32Cả Lincoln và Churchill đều phải đối mặt với những t́nh
huống khó xử về đạo đức về việc phải đi bao xa để trả đũa. Lincoln
có câu hỏi về việc trả đũa cho vụ thảm sát ở Fort Pillow. Khi người
Ư ném bom Rome vào tháng 10 năm 1940, Churchill tuyên bố: "Vậy th́
chúng ta phải ném bom Rome." 33 Churchill đă phải chiến đấu với
nhiều con quỷ - không ít nhất là sự tự măn có thể xảy ra… hoặc bất
kỳ sự sẵn sàng chấp nhận ḥa b́nh với Hitler. Anh ấy cần phải giữ
cho nước Anh trong cơn sốt. Những cuộc ném bom dữ dội đă giúp thực
hiện được điều đó. Nó cũng giúp chống lại yêu cầu của Nga về việc mở
mặt trận thứ hai ở châu Âu.
Churchill hiểu những t́nh thế khó xử đặt ra bởi chính sách đầu
hàng vô điều kiện. “Những thử thách… của những dân tộc bị chinh phục
sẽ rất khó khăn. Chúng ta phải cho họ hy vọng; chúng ta phải cho họ
niềm tin rằng những đau khổ và sự phản kháng của họ sẽ không vô ích,
”ông nói Tại Hội nghị Teheran vào cuối tháng 11 năm 1943, Stalin nói
với Churchill rằng người Đức“ là một dân tộc có năng lực, rất cần cù
và có văn hóa, và họ sẽ nhanh chóng phục hồi. . ” 34Elie Abel lưu ư
rằng vào một đêm trong hội nghị Teheran vào cuối tháng 11 năm 1942,
“Stalin tiếp tục hành hạ Churchill không thương tiếc. Nhiều lần
trong buổi tối, ông rơ ràng ngụ ư rằng Thủ tướng, đang nuôi dưỡng
một t́nh cảm bí mật nào đó với người Đức, muốn có một nền ḥa b́nh
êm dịu. Stalin nói Liên Xô sẽ kiên quyết áp dụng các biện pháp hiệu
quả mạnh mẽ để giữ cho quân Đức trong tầm kiểm soát sau chiến tranh.
Nếu những điều này không được đồng ư và thực thi nghiêm túc, tiếng
Đức nhất định sẽ trỗi dậy trong ṿng mười lăm hoặc hai mươi năm nữa
và đẩy châu Âu vào một cuộc chiến tàn khốc khác. Để đảm bảo điều này
không xảy ra, ông ấy đề xuất rằng ít nhất 50.000 sĩ quan Đức nên
được thanh lư về mặt thể chất ”. Cuối cùng Churchill nổ ra cuộc thảo
luận khát máu. 35
Tại Teheran năm 1943, Josef Stalin đă cố chọc tức Churchill.
“Cả Tổng thống Roosevelt và Thống chế Stalin tại Teheran đều muốn
[ed] cắt nước Đức thành những mảnh nhỏ hơn tôi nghĩ,” Churchill viết
cho Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao Alexander Cadogan vào ngày
19 tháng 4 năm 1944. “Stalin đă nói về những vụ hành quyết tối đa
rất lớn. hơn 50.000 nhân viên và chuyên gia quân sự. Anh ta có nói
đùa hay không th́ không thể xác định được. Bầu không khí vui vẻ
nhưng cũng không kém phần nghiệt ngă. Ông ấy chắc chắn nói rằng ông
ấy sẽ yêu cầu 4.000.000 nam giới Đức làm việc trong thời gian không
xác định để xây dựng lại nước Nga. Chúng tôi đă hứa với người Ba Lan
rằng họ sẽ có tiền bồi thường cả ở Đông Phổ và, nếu họ muốn, tùy
theo ḍng của Oder. Có rất nhiều thuật ngữ khác ám chỉ sự tàn phá
của Đức và sự ngăn cản vô thời hạn đối với sự trỗi dậy trở lại của
họ với tư cách là một cường quốc vũ trang. "36
Tái thiết là một trọng tâm của hội nghị Anh-Mỹ tại Quebec vào
tháng 9 năm 1944. Tổng thống Franklin D. Roosevelt từ lâu đă có
những quan niệm đặc biệt của riêng ḿnh về người Đức và nước Đức -
dựa trên những chuyến thăm của những người trẻ tuổi tới đất nước
này. Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Henry Morgenthau, Jr, rơ ràng đă bị
ảnh hưởng bởi những báo cáo mà ông nhận được về cuộc tàn sát Do
Thái. Ngoại trưởng Anthony Eden nhớ lại: “Vào ngày 1 tháng 9, Huân
tước Halifax đă điện báo cho tôi rằng ông Morgenthau đang thúc giục
Chính phủ Hoa Kỳ rằng các cường quốc đang chiếm đóng ở Đức không nên
cố gắng duy tŕ hoặc tái thiết lập nền kinh tế Đức. Morgenthau dường
như nghĩ rằng lạm phát nghiêm trọng, như đă xảy ra sau cuộc chiến
tranh thứ nhất, sẽ ghi nhớ vào tâm trí người Đức rằng chiến tranh đă
dẫn đến sự tàn phá kinh tế. Halifax đă cảnh báo tôi rằng câu hỏi này
có thể xuất hiện ở Quebec. ”37 Người viết tiểu sử về Churchill
Martin Gilbert đă viết: “'Kế hoạch Morgenthau' đă được Churchill và
Roosevelt đồng ư vào ngày 15 tháng 9, khi cả hai người kư một chương
tŕnh 'xóa bỏ các ngành công nghiệp gây chiến tranh ở Ruhr và ở
Saar' và 'hướng tới để chuyển đổi tiếng Đức thành một quốc gia chủ
yếu là nông nghiệp và mục vụ theo đặc điểm của nó '. Eden sau đó nói
với Churchill rằng anh ta và Cordell Hull đều 'kinh hoàng' khi họ
phát hiện ra những ǵ Churchill và Roosevelt đă viết tắt. Eden nói
với Churchill 'rằng Nội các Chiến tranh sẽ không bao giờ đồng ư với
một đề xuất như vậy'. Trong trường hợp, chính Bộ Ngoại giao đă từ
chối nó ”. 38 Thật vậy, tại một thời điểm, Hull đă phát nổ: “Nhân
danh Chúa Kitô, điều ǵ đă xảy ra với người đàn ông [FDR]!” 39Giáo
sư Frederick Lindemann, cố vấn khoa học của Churchill, đă chia sẻ
mong muốn của Morgenthau nhằm tiêu diệt nước Đức. John Colville viết
rằng Lindemann “đă cho tôi xem một bản sao [của thỏa thuận] với sự
chấp thuận rơ ràng và tôi nghĩ rằng anh ấy đă chia sẻ sự thất vọng
của Morgenthau khi, vào ngày hôm sau, hai Bộ trưởng Ngoại giao,
Anthony Eden và Cordell Hull, đă hợp lực để giẫm đạp lên cơ chế. Về
phần Churchill, tôi chưa bao giờ nghe ông ấy đề cập đến vụ việc…
..Đó là một chính sách mà Churchill ghê tởm ”. 40
Người viết tiểu sử Martin Gilbert đă viết: “Roosevelt đă b́nh
luận, ủng hộ sự tàn phá của ngành công nghiệp Đức trong mọi thời đại
(cái mà sớm được gọi là 'Kế hoạch Morgenthau' '), rằng một nhà máy
sản xuất đồ nội thất bằng thép có thể bị biến thành chiến tranh chỉ
sau một đêm. sản xuất. Trong số những vị khách Anh tại bữa tối, chỉ
có Lord Cherwell ủng hộ Morgenthau. Nhưng ảnh hưởng của anh ấy đối
với Churchill là đáng kể. ” 41 Churchill mâu thuẫn về kế hoạch của
Morgenthau. Đầu tiên anh ấy gọi kế hoạch là 'unChristian' trước khi
tán thành nó. Sau đó anh ta có suy nghĩ thứ hai. Bác sĩ của
Churchill viết rằng Churchill đă t́m cách tŕ hoăn mọi vấn đề “có
thể làm mất thời gian của Hội nghị Ḥa b́nh. "Sẽ có rất nhiều thời
gian để đi vào điều đó khi chúng ta đă chiến thắng trong cuộc
chiến," anh ấy nói. " 42Churchill cũng cảm thấy rất rơ ràng sự ghẻ
lạnh ngày càng tăng của ḿnh đối với Roosevelt và có thể đă tuyệt
vọng được coi là một đối tác hợp tác. Churchill mâu thuẫn về kế
hoạch của Morgenthau đă nhận được sự hỗ trợ từ Giáo sư Frederick
Lindemann. Thủ tướng lần đầu tiên gọi kế hoạch này là 'unChristian'
trước khi tán thành nó. Sau đó anh ta có suy nghĩ thứ hai. Nhà sử
học Robin Edmonds đă viết: “Phản ứng bản năng đầu tiên của Churchill
là bất lợi, nhưng (một phần bị ảnh hưởng bởi Cherwell, người đă thúc
đẩy lợi thế cho Anh trong việc loại bỏ cạnh tranh công nghiệp của
Đức), ông đă cùng với Roosevelt đưa ra đề xuất này, được thể hiện
trong một bản ghi nhớ được Tổng thống và Thủ tướng cùng phê duyệt -
“OK, FDR, WC” - vào ngày 15 tháng 9 năm 1944. Phi lư về kinh tế
trong dài hạn và - trong ngắn hạn - một món quà cho bộ máy tuyên
truyền của Joseph Goebbels,43
Trợ lư của Churchill John Colville đă viết rằng “ḷng căm thù
người Đức của Lindemann là ám ảnh và không giống như Churchill,
người căm ghét Đức quốc xă nhưng từ chối lên án người dân Đức và
người ngay cả vào thời điểm tồi tệ nhất của cuộc chiến đă quen với
việc thảo luận về cách tốt nhất có thể mang lại cho họ. trở lại sự
ḥa hợp của các quốc gia, Lindemann rất vui khi nghe về sự tàn phá
do các cuộc không kích của chúng tôi gây ra vào các thị trấn của
Đức. Anh ấy khá tiếc v́ do yếu tố thời gian mà Bom nguyên tử phải
được dành cho người Nhật ”. 44Colville lưu ư rằng tại Quebec,
Morgenthau đă “tranh thủ sự ủng hộ của Lănh chúa Cherwell, người mà
ḷng căm thù của người Đức đối với tất cả những thứ không có giới
hạn. Họ cùng nhau thuyết phục Tổng thống ban đầu kế hoạch. Thành
công đến mức đó, họ cũng mời Roosevelt để bảo đảm chữ cái đầu của
Churchill; và anh ấy đă đồng ư. Cherwell, người mà Churchill đă hết
ḷng, nhưng ư kiến của người về những vấn đề kiểu này mà anh ta sẽ
không bao giờ nghĩ rằng đáng xem xét, sẽ không có tên viết tắt nào
được bảo đảm; nhưng để từ chối Roosevelt, đặc biệt là khi anh ta nói
chung là dễ dăi, lại là một vấn đề hoàn toàn khác. Ngày hôm sau
Anthony Eden và Cordell Hull, Ngoại trưởng Mỹ, cả hai đều kinh hoàng
trước tài liệu mà họ không biết ǵ, đă thành công trong việc biến nó
thành một bức thư chết. Vẫn là một bí ẩn tại sao Churchill, người có
thái độ với người Đức, trái ngược với Đức quốc xă, luôn hào phóng,
và người biết rơ những đóng góp của Các khoản bồi thường sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất đối với các điều kiện dẫn đến Chiến tranh
thế giới thứ hai, đă không bác bỏ ngay Kế hoạch Morgenthau. Không
giống như anh ta đồng ư, hoặc thậm chí giả vờ đồng ư, với điều ǵ đó
mà anh ta không đồng ư, v́ sự độc lập về tinh thần và khả năng phán
đoán của anh ta là không thể vượt qua ”.45 Tiến sĩ Wilson đă viết
rằng ông đă đối mặt với Giáo sư Lindemann về cách ông nhận được sự
ủng hộ của Churchill: “Lúc đầu, ông ấy cố né tránh câu hỏi của tôi,
nhưng khi tôi thúc ép ông ấy, ông ấy bắt đầu biện minh cho hành động
của ḿnh. Ông nói: “Tôi đă giải thích với Winston rằng kế hoạch này
sẽ cứu nước Anh khỏi phá sản bằng cách loại bỏ một đối thủ cạnh
tranh nguy hiểm. Ai đó phải đau khổ v́ chiến tranh, và điều chắc
chắn là đúng đắn khi Đức chứ không phải Anh nên chấp nhận dự luật
này. Winston đă không nghĩ đến điều đó theo cách đó, và ông ấy không
nói ǵ thêm về một mối đe dọa tàn nhẫn đối với người dân Đức ”. Hơn
nữa, ông đă chuẩn bị một biểu đồ cho thấy nước Anh có thể bắt đầu
kinh doanh và buôn bán theo đề xuất của ông như thế nào. 46 Biểu đồ
thường là vũ khí bí mật của Lindemann, nhưng trong trường hợp này,
chúng dường như đă bị đánh bại bởi dữ liệu từ Văn pḥng Ngoại giao
Anh.
Ngoại trưởng Anthony Eden mạnh mẽ lên tiếng chất vấn: “Đây là
dịp duy nhất tôi có thể nhớ khi Thủ tướng tỏ ra thiếu kiên nhẫn với
quan điểm của tôi trước các đại diện nước ngoài. Ông ấy phẫn nộ với
lời chỉ trích của tôi về điều ǵ đó mà ông ấy và Tổng thống đă chấp
thuận, không phải tôi chắc chắn về tài khoản của ông ấy, mà là về
Tổng thống. ” 47Eden nhớ lại rằng vào đầu năm 1944, cần phải suy
nghĩ về “tương lai của nước Đức và cách tŕnh bày bất cứ điều ǵ
chúng ta dự định làm về nó. Không thể phủ nhận công thức đầu hàng vô
điều kiện. Cũng giống như vậy, tôi nghĩ rằng một tuyên bố của ba
người đứng đầu Chính phủ với người dân Đức có thể hữu ích nếu, như
tôi đă viết trong một phút dành cho Thủ tướng Chính phủ vào ngày 8
tháng Hai, được đưa ra vào đúng thời điểm tâm lư và với điều kiện là
các điều khoản của nó không. chẳng hạn như để sau này chúng tôi bị
buộc tội về đức tin xấu. " Eden lưu ư rằng các báo cáo từ London đă
củng cố sự phản đối đối với kế hoạch Morgenthau. Ông nhớ lại: “Có
những lập luận xác đáng, Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính thừa nhận
rằng việc làm suy yếu nước Đức về kinh tế như một biện pháp an ninh,
nhưng nếu Đức không thể sản xuất th́ nước này cũng không thể thanh
toán cho hàng nhập khẩu. Thương mại thế giới sẽ bị ảnh hưởng và xuất
khẩu của chúng ta với nó. Điều này khiến ông Morgenthau tuyên bố
rằng kế hoạch của ông sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho nước Anh là vô
nghĩa ”. Kế hoạch của Morgenthau đă không được thông qua bởi Ngoại
trưởng Cordell Hull, người đă tham gia đối lập với Eden. Eden nhớ
lại: “Ông Churchill và tôi đều ư thức rằng, trong khi các yêu cầu
của Anh-Mỹ sẽ rất nghiêm khắc, th́ những yêu cầu của nước Nga Xô
Viết sẽ không có sự kiềm chế hay thương hại. Cũng không dễ dàng đạt
được thỏa thuận với hai đồng minh của chúng ta về bất kỳ tuyên bố
nào. Bất chấp những khó khăn này, tôi nghĩ rằng tôi nên chuẩn bị một
bản thảo và đưa nó cho Nội các. Thủ tướng đồng ư, mặc dù ông không
tin rằng thời điểm đă đến. Ông Churchill không muốn dành thời gian
của ḿnh cho bất cứ việc ǵ không chỉ quan tâm đến việc tiến hành
chiến tranh.48
Nhà sử học Norman Rose đă viết: “Đến tháng 9 năm 1944, vấn đề
của người Đức trên thực tế đă được giải quyết, và phần lớn là có lợi
cho Liên Xô. Tháng đó, Anh, Hoa Kỳ và Liên Xô đă kư một nghị định
thư chia nước Đức thành các khu vực chiếm đóng. Dù điều ǵ đă xảy
ra, sự hiện diện quân sự của Liên Xô ở Đức vẫn được đảm bảo, tại một
số điểm chỉ cách sông Rhine hơn 120 dặm. Churchill dường như đă ít
để ư đến hậu quả chính trị của quyết định này. Chưa kịp đọc giấy tờ
của ḿnh, anh đă được thư kư riêng Jock Colville giới thiệu sơ lược
khi đang tắm, một thủ tục hơi phức tạp v́ Churchill có xu hướng
'thỉnh thoảng lại nhấn ch́m ḿnh hoàn toàn và do đó trở nên điếc với
một số đoạn nhất định.' '49Sau hội nghị Quebec, Churchill quay trở
lại London, nhưng sớm khởi hành cùng Eden cho các cuộc họp ở Moscow.
Tại cuộc gặp với Churchill vào tháng 10 năm 1944, Stalin tuyên bố:
“Vấn đề là tạo ra một nền ḥa b́nh đến mức không thể bác bỏ khả năng
trả thù đối với Đức. Ngành công nghiệp nặng của cô ấy sẽ phải bị phá
hủy. Bang đó sẽ phải được tách ra. Làm thế nào để được thực hiện sẽ
phải được thảo luận. Ngành công nghiệp nặng của cô ấy sẽ phải giảm
xuống mức tối thiểu ”. 50 Vài ngày sau, chính Churchill đề nghị Đức
“tước bỏ tất cả hàng không của cô ấy”. ” Stalin khẳng định “không
được phép bay dân dụng và quân sự”. 51 Sau cuộc họp, Churchill viết
cho FDR rằng Stalin phản đối “các vụ hành quyết mà không cần xét xử…
nếu không th́ thế giới sẽ nói rằng chúng tôi sợ phải thử chúng”.52
Tại hội nghị thượng đỉnh Teheran vào cuối tháng 11 năm 1943,
Stalin đă nói với Churchill rằng người Đức “là những người có năng
lực, rất cần cù và có văn hóa, và họ sẽ nhanh chóng hồi phục”. Nhà
sử học AJP Taylor viết vào năm 1944: “Vương quốc Anh đă ở cuối con
đường: việc sản xuất bom, đạn của cô ấy đă qua thời kỳ đỉnh cao, lực
lượng vũ trang của cô ấy run rẩy tại hội nghị thượng đỉnh của họ, dự
trữ tiền tệ của cô ấy giảm, 2/3 thương mại xuất khẩu của cô ấy bị
mất. Cô ấy cần một thế giới tốt đẹp hơn v́ lợi ích của chính ḿnh,
và không chỉ v́ lợi ích của những người khác. " 53Tại Yalta vào
tháng 2 năm 1945, câu hỏi về sự bồi thường của Đức đă được đặt ra
nhưng Roosevelt và Churchill đă t́m cách đào thải nó. Martin Gilbert
viết tại Yalta: “Roosevelt bây giờ đă bước vào cuộc thảo luận. Nếu
việc chia nhỏ trở thành một vấn đề được thảo luận công khai, eh nói,
'sẽ có hàng trăm kế hoạch khác nhau'. Do đó, ông thúc giục ba Bộ
trưởng Ngoại giao phải đưa ra 'một kế hoạch rơ ràng cho việc chia
cắt' trong ṿng ba mươi ngày. Churchill tŕ hoăn yêu cầu của
Roosevelt, điều này đảm bảo rằng không có quyết định chia tách nước
Đức thành năm Quốc gia riêng biệt nào được đưa ra tại Yalta. Ông
đồng ư, Churchill nói, 'cần kiểm tra nhanh nhất có thể phương pháp
tốt nhất để nghiên cứu câu hỏi, nhưng ông không tin rằng tại Hội
nghị này lại có thể thảo luận về phương pháp thực tế để đưa việc
phân tách vào thực tế'. " 54
“Có lẽ Hội nghị muốn rằng người Nga không được bồi thường ǵ
cả,” Stalin xen vào. "Nếu vậy, tốt hơn là họ nên nói như vậy."
Churchill thừa nhận "nguyên tắc" của việc bồi thường nhưng không
muốn nói về những con số cụ thể. Sau đó, viết thư cho thủ tướng New
Zealand, Churchill nói rằng "Chúng tôi dự định tiêu diệt sức mạnh
của Đức theo cách như vậy và đến mức độ mà không có cuộc phản công
nào có thể xảy ra với cô ấy trong nhiều năm tới." 55Elie Abel đă
viết rằng tại Yalta, Churchill đă “nói về việc tách nước Phổ, 'cội
rễ của mọi tội ác', khỏi phần c̣n lại của đất nước và ông gợi ư rằng
một bang Nam Đức khác có thể được thành lập với Vienna là thủ đô của
nó. Nhưng có quá nhiều chi tiết cần giải quyết - ví dụ như Ruhr và
Saarland th́ sao? - thời gian đó sẽ hết. Ông lập luận rằng vấn đề
nên được để cho một nhóm chính khách có kinh nghiệm giải quyết sau
đó, đấu tranh để tŕ hoăn. Roosevelt đồng ư rằng việc nghiên cứu
thêm là để thực hiện… .Churchill cảnh báo rằng người Đức có thể sẽ
chiến đấu khó khăn hơn nếu họ được thông báo rằng đất nước của họ đă
bị chia cắt. ” 56
Roosevelt luôn không muốn nói cụ thể về các kế hoạch sau chiến
tranh cho châu Âu. Trước sự ra đi của đại sứ Mỹ tại Anh, John
Gilbert Winant, FDR đă từ chối giải quyết việc tái thiết châu Âu sau
chiến tranh. Roosevelt viết: “Tôi không thích lập kế hoạch chi tiết
cho một quốc gia mà chúng tôi chưa chiếm đóng. Đề cập đến nhóm ba
người làm việc ở London về các vấn đề tái thiết, Roosevelt nói với
Cordell Hull: "Chúng tôi phải nhấn mạnh thực tế rằng Ủy ban Cố vấn
Châu Âu là 'cố vấn' và bạn và tôi không bị ràng buộc bởi lời khuyên
của họ." 57
Churchill đă phải đương đầu với các vấn đề tái thiết cả trong
và ngoài nước. Thủ tướng Churchill không muốn dành nhiều thời gian
nghĩ về nước Anh thời hậu chiến ngay cả khi ông đang nghĩ về châu Âu
thời hậu chiến. Nhà sử học Geoffrey Best viết: “Điều quan trọng nhất
trong tâm trí lo lắng của Churchill trong những ngày đen tối đó là
sống sót và, một khi đă đảm bảo, sớm hay muộn sẽ chinh phục được”.
“Tâm trí của anh ấy không dễ dàng chạy ra ngoài mốc đó, và anh ấy
không thích thấy người khác chú ư quá nhiều nếu họ là những người
phải tập trung vào việc giành chiến thắng trong cuộc chiến.” 58Việc
Churchill không sẵn ḷng đối mặt với những kỳ vọng sau chiến tranh
của công dân Anh đă tạo thành một điểm mù lớn trong chính quyền của
ông - một điểm cuối cùng khiến ông mất việc vào tháng 7 năm 1945. Sự
không sẵn ḷng đó là điều dễ hiểu khi bắt đầu xung đột, nhưng ít hơn
vào năm 1944- Năm 1945 khi chiến thắng cuối cùng của quân Đồng minh
hầu như đă được đảm bảo. “Bất cứ điều ǵ làm phân tán sự chú ư của
Churchill đều được coi là một vụ đột nhập không hơn không kém một sự
xâm nhập vào công việc điều hành chiến tranh chính của ông ta. Trong
4.230 trang lẻ của cuốn hồi kư chiến tranh của ông, hầu như không có
ǵ về các vấn đề trong nước; Báo cáo Beveridge, văn bản chính cho
chính sách xă hội thời hậu chiến, được tŕnh bày trong chưa đầy hai
trang văn bản nhẹ nhàng, ”người viết tiểu sử Norman Rose viết.
Vào tháng 6 năm 1941, lănh đạo Đảng Lao động Anh Arthur
Greenwood đă tuyên bố thành lập một lực lượng lập kế hoạch có tên là
Ủy ban liên bộ về Bảo hiểm xă hội và Dịch vụ Đồng minh. Dưới sự chủ
tŕ của nhà kinh tế học William Beveridge, nhóm đă xác định 5 tệ nạn
trong xă hội Anh: ngu xuẩn, ngu dốt, ham muốn, lười biếng, bệnh tật
và sau đó đề ra một chương tŕnh phúc lợi xă hội toàn diện được các
nhà lănh đạo Đảng Lao động chấp nhận nhưng một số nhà lănh đạo Bảo
thủ đă nghĩ rằng vượt quá giới hạn của nước Anh. tài nguyên đă bị
hạn chế. Mặc dù Beveridge trước đó đă bị các bộ trưởng trong nội các
Lao động gạt sang một bên, nhưng ông đă đề xuất một báo cáo trở
thành tiêu chuẩn của họ. Beveridge đă ủng hộ cả hai đảng lớn. Nhà sử
học Paul Addison lưu ư: “Thay v́ các dàn xếp 'mạng lưới an toàn' cho
các nhóm thu nhập thấp hơn mà Churchill và Lloyd George đă khởi
xướng,59 Nhà sử học Kevin Jefferys đă viết: “Với việc trau dồi các
mối liên hệ với báo chí để đảm bảo sự công khai rộng răi, kế hoạch
Beveridge đă được công chúng hoan nghênh nhiệt liệt, việc xuất bản
vào cuối năm 1942 trùng với thời điểm mà t́nh h́nh chiến tranh được
cải thiện cho phép người dân Anh trông đợi. lần đầu tiên kể từ khi
chiến tranh bùng nổ ”. 60
Churchill đồng thời t́m cách chấp nhận và tŕ hoăn thảo luận
về những cải cách như vậy. Thủ tướng đă để lại một cách hiệu quả các
vấn đề tái thiết sau chiến tranh cho các thành viên Đảng Lao động
trong chính phủ của ông. Norman Rose viết: “Trong số năm ủy ban quan
trọng trong nước, Ban đầu, Lao động đứng đầu bốn ủy ban: Lương thực,
Chính sách gia đ́nh, Chính sách kinh tế và Hội đồng sản xuất. Cuối
cùng những thi thể này được chuyển vào tay an toàn của Sir John
Anderson, sau này là Thủ tướng của Exchequer, một cựu công chức buồn
tẻ, hiệu quả, được gọi là 'Pompous John'. " Nhưng Lao động tiếp tục
chi phối những vấn đề này khi Churchill cố gắng đẩy chúng vào nền.
Rose viết: “Churchill phải cảm nhận được điều ǵ đó về sự thiếu sót
trong phản hồi của anh ấy. “Một tháng sau khi Commons đưa kế hoạch
của Beveridge vào kho lạnh, Churchill đă lên tiếng để tŕnh bày về
kế hoạch hậu chiến. Tŕnh bày với mọi người một 'Kế hoạch 4 năm',
ông đă đề cập đến tất cả các cơ sở: 'sự kết hợp và mở rộng của hệ
thống bảo hiểm có một không hai hiện nay của chúng ta'; 'một Dịch vụ
Y tế Quốc gia'; một hệ thống giáo dục 'rộng hơn, tự do hơn', với cơ
sở vật chất cho việc học tập tiên tiến 'thậm chí và nhân rộng'; 'quy
hoạch lại và xây dựng lại các thành phố và thị trấn của chúng ta';
và như một Tolstoyian cuối cùng phát triển, 'một sự hồi sinh mạnh mẽ
của cuộc sống làng quê lành mạnh'. Không có lư do ǵ để nghi ngờ sự
chân thành của Churchill. Tuy nhiên, thật vô ích khi ông ấy t́m cách
sửa chữa danh tiếng đă sụp đổ của ḿnh với tư cách là một nhà cải
cách xă hội ”. 'quy hoạch lại và xây dựng lại các thành phố và thị
trấn của chúng ta'; và như một Tolstoyian cuối cùng phát triển, 'một
sự hồi sinh mạnh mẽ của cuộc sống làng quê lành mạnh'. Không có lư
do ǵ để nghi ngờ sự chân thành của Churchill. Tuy nhiên, thật vô
ích khi ông ấy t́m cách sửa chữa danh tiếng đă sụp đổ của ḿnh với
tư cách là một nhà cải cách xă hội ”. 'quy hoạch lại và xây dựng lại
các thành phố và thị trấn của chúng ta'; và như một Tolstoyian cuối
cùng phát triển, 'một sự hồi sinh mạnh mẽ của cuộc sống làng quê
lành mạnh'. Không có lư do ǵ để nghi ngờ sự chân thành của
Churchill. Tuy nhiên, thật vô ích khi ông ấy t́m cách sửa chữa danh
tiếng đă sụp đổ của ḿnh với tư cách là một nhà cải cách xă hội ”.61
Vào năm cuối cùng của Chiến tranh thế giới thứ hai, ba yếu tố góp
phần làm gia tăng sự chán ghét và bất măn của người Anh. Một là sự
ra đi của quân đội Mỹ đến Pháp phủ nhận Anh khó tiếp thêm sinh lực,
thứ hai là việc bắt đầu các vụ phóng tên lửa V-1 và V-2 làm gián
đoạn cuộc sống của người Anh vào mọi giờ trong ngày - không giống
như Blitz ban đầu. chủ yếu làm gián đoạn nước Anh vào ban đêm. Nhà
sử học Lynne Olsen lưu ư: “Các cuộc tấn công kết hợp V-1 và V-2 đă
làm tổn hại tinh thần của người Anh nhiều hơn bất kỳ sự kiện thời
chiến nào khác, không chỉ v́ tính chất tàn khốc của các cuộc tấn
công, mà bởi v́, sau nửa thập kỷ vô cùng khổ sở và đau khổ, nhiều cư
dân của Anh đă đạt đến giới hạn của họ trong t́nh trạng kiệt quệ về
tinh thần và thể chất. T́nh bạn thân thiết cũ và sự vui vẻ của Blitz
đă không c̣n ǵ bằng chứng nữa ”. 62Sự thiển cận của Churchill đối
với việc tái thiết và phục hưng trong nước đă góp phần vào thất bại
bầu cử của ông vào tháng 7 năm 1945. Trong suốt những năm cuối của
cuộc chiến, các cộng tác viên của ông trong Đảng Lao động đă chú ư
nhiều hơn đến nước Anh thời hậu chiến. Họ đă gặt hái được phần
thưởng bầu cử của họ.
Cả Winston Churchill và Abraham Lincoln đều mơ ước từ lâu về
việc nghỉ hưu sau chiến tranh cũng như khôi phục các quốc gia trở
lại ḥa b́nh và thịnh vượng. Vào tháng 12 năm 1940, thủ tướng nói
với một nhóm tại Checkers: “Ông ấy không muốn lănh đạo một cuộc đấu
tranh đảng phái hay một cuộc đấu tranh giai cấp chống lại các nhà
lănh đạo Lao động, những người hiện đang phục vụ ông ấy rất tốt. Ông
sẽ nghỉ hưu ở Chartwell và viết một cuốn sách về chiến tranh, cuốn
sách mà ông đă vạch ra từng chương trong tâm trí của ḿnh. Đây là
thời điểm đối với anh ấy: anh ấy quyết tâm không kéo dài sự nghiệp
của ḿnh vào thời kỳ tái thiết ”. 63
Để tham khảo thêm
Roy P. Basler, biên tập viên, Các tác phẩm được sưu tầm của
Abraham Lincoln (CWAL), Tập IV, trang 436-437 (Thông điệp gửi Quốc
hội trong Phiên họp Đặc biệt, ngày 4 tháng 7 năm 1861).
John C. Rodrigue, Lincoln và Tái thiết , tr. 6.
Hầu tước de Chambrun, Những ấn tượng về Lincoln và Nội chiến ,
trang 83-86.
John C. Rodrigue, Lincoln và Tái thiết , tr. 18.
Michael Burlingame, biên tập viên, At Lincoln's Side: John
Hay's Civil War Correspondence and Selected Writings , p. 128.
Hầu tước de Chambrun. “Những hồi ức cá nhân về ông Lincoln,”
Tạp chí Century , tháng 1 năm 1893.
John C. Rodrigue, Lincoln và Tái thiết , tr. 5.
John C. Rodrigue, Lincoln và Tái thiết , tr. 5.
Charles M. Hubbard, biên tập viên, Lincoln Định h́nh lại nhiệm
kỳ Tổng thống (Phillip Shaw Paludan, “Lincoln and the Greeley
Letter: An Exposition”) tr. 89.
CWAL, Tập IV, trang 142-143 (Nhận xét tại Springfield,
Illinois, ngày 20 tháng 11 năm 1860).
Herman Belz. Sự ra đời mới của tự do: Đảng Cộng ḥa và Quyền
của những người được tự do, 1861-1866 , trang 41-42.
William C. Harris. Với Tổ chức Từ thiện cho Tất cả: Lincoln và
Sự phục hồi của Liên minh , tr. 129.
Don E. Fehrenbacher, Lincoln trong Văn bản và Ngữ cảnh , tr.
156.
Mark E. Neely Jr., Lincoln và Chiến thắng của Dân tộc: Xung
đột Hiến pháp trong Nội chiến Hoa Kỳ , tr. 109.
Richard N. Hiện tại, Phát biểu về Abraham Lincoln , tr. 164.
Herman Belz, Tái thiết Liên minh: Lư thuyết và Chính sách
Trong Nội chiến , tr. 166-167.
William C. Harris, Với tổ chức từ thiện cho tất cả: Lincoln và
sự phục hồi của Liên minh , tr. 91.
Eric Foner, Thử thách bốc lửa: Abraham Lincoln và Chế độ nô lệ
Mỹ , tr. 302
John Hope Franklin, Tái thiết sau Nội chiến , trang 25-26.
Dumas Malone và Basil Rauch, Khủng hoảng của Liên minh,
1841-1877 , tr. 253.
Herman Belz, Tái thiết Liên minh: Lư thuyết và Chính sách
Trong Nội chiến , tr. 213.
Michael Les Benedict, Sự thỏa hiệp của nguyên tắc , tr. 95.
Don E. và Virginia Fehrenbacher, người biên tập, Những lời đă
thu thập của Abraham Lincoln , tr. 359.
Dumas Malone và Basil Rauch, Khủng hoảng của Liên minh,
1841-1877 , tr. 262.
Richard Langworth, chủ biên, Churchill bởi chính Ngài , tr.
494.
Martin Gilbert, Sức mạnh của Ngôn từ , tr. 267 (ngày 11 tháng
9 năm 1940).
Martin Gilbert, Winston S. Churchill Finest Hour, 1939-1941 ,
tr. 801.
Thomas Vinciguerra, “Những suy nghĩ riêng tư của một người đàn
ông của công chúng,” New York Times , ngày 22 tháng 1 năm 2006.
Martin Gilbert, Winston S. Churchill Finest Hour, 1939-1941 ,
tr. 799.
John Colville, Các tua của quyền lực , tr. 363 (ngày 8 tháng 3
năm 1941).
Martin Gilbert, Winston S. Churchill Finest Hour, 1939-1941 ,
tr. 795 (Phút từ Thủ tướng tới Harold Ismay, ngày 19 tháng 9 năm
1940).
Martin Gilbert, Winston S. Churchill Finest Hour, 1939-1941 ,
tr. 849 (Phút từ Thủ tướng tới John Sinclair, ngày 16 tháng 10 năm
1940).
Martin Gilbert, Winston S. Churchill Finest Hour, 1939-1941 ,
tr. 876.
Martin Gilbert, Đường đến Chiến thắng: Winston S. Churchill
1941-45 . P. 575.
W. Averell Harriman và Elie Abel, Đặc phái viên của Churchill
và Stalin, 1941-1946 , tr. 273.
Winston S. Churchill, Bế mạc nhẫn: Chiến tranh thế giới thứ
hai , Tập V, tr. 706.
Anthony Eden, The Reckoning: Hồi ức của Anthony Eden, Bá tước
Avon , tr. 552.
Anthony Eden, The Reckoning: Hồi ức của Anthony Eden, Bá tước
Avon , tr. 477.
Lynne Olsen, Công dân Luân Đôn , tr. 339.
John Colville, Winston Churchill và Ṿng tṛn bên trong của
ông , tr. 50.
Martin Gilbert, Winston S. Churchill: Đường đến Chiến thắng
1941-1945 , tr. 962.
Charles McMoran Wilson Moran, Churchill, Trích từ Nhật kư Chúa
Moran: Cuộc đấu tranh cho sự sống c̣n, 1940-1965 , tr. 193.
Robin Edmonds, The Big Three: Churchill, Roosevelt & Stalin
trong Ḥa b́nh và Chiến tranh , trang 333-338.
John Colville, Dấu chân trong thời gian: Kư ức , tr. 99.
John Colville, Dấu chân trong thời gian: Kư ức , tr. 167.
Charles McMoran Wilson Moran, Churchill, Trích từ Nhật kư Chúa
Moran: Cuộc đấu tranh cho sự sống c̣n, 1940-1965 , tr. 191.
Anthony Eden, The Reckoning; Hồi kư của Anthony Eden, Bá tước
Avon. , P. 552.
Anthony Eden, The Reckoning; Hồi kư của Anthony Eden, Bá tước
Avon. , P. 512.
Norman Rose, Churchill: Người khổng lồ ngỗ ngược, trang
380-381.
Martin Gilbert, Winston S. Churchill: Đường đến Chiến thắng
1941-1945 , tr. 995 (ngày 9 tháng 10 năm 1944).
Martin Gilbert, Winston S. Churchill: Đường đến Chiến thắng
1941-1945 , tr. 1027 (ngày 17 tháng 10 năm 1944).
Martin Gilbert, Winston S. Churchill: Road to Victory
1941-1945 , p.1038 (21 tháng 10, 1944).
AJP Taylor, Lịch sử Anh, 1914-1945 , trang 575, 585.
Martin Gilbert, Winston S. Churchill: Đường đến Chiến thắng
1941-1945 , tr. 1179.
Martin Gilbert, Winston S. Churchill: Đường đến Chiến thắng
1941-1945 , tr. 1231 (Điện tín từ Winston S. Churchill tới Peter
Fraser, ngày 24 tháng 2 năm 1945).
W. Averell Harriman và Elie Abel, Đặc phái viên của Churchill
và Stalin, 1941-1946 , tr. 401.
Lynne Olson, Công dân Luân Đôn , tr. 339.
Geoffrey Best, Churchill: A Study in Greatness , tr. 266.
Paul Addison, Churchill: Người hùng bất ngờ , tr.
Kevin Jefferys, Liên minh Churchill và Chính trị Thời Chiến,
1940-1945 , tr. 118
Norman Rose, Churchill: Người khổng lồ ngỗ ngược, trang
316-320.
Lynne Olsen, Công dân Luân Đôn , tr. 325.
John Colville, Các tua của quyền lực , tr. 310 (ngày 12 tháng
12 năm 1940)
The NewYorker .The NewYork Post .The Daily Caller .The Freedom Wire .The Total Conservative
The NewYorker .The NewYork Post .The Daily Caller .The Freedom Wire .The Total Conservative
THÁNG 10
Thành Tựu Lớn Nhất Của Trump & Những Thành Tựu Của Tồng Thống Sau 42 tháng. Kim Âu (st)
Donald Trump Học Ở Đại Học Nào? Kim Âu (st)
Donald Trump Trị Gía Bao Nhiêu? Kim Âu (st)
Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục Thời Trump Kim Âu (st)
Những Tội Phạm Tỷ Phú Kim Âu (st)
Coronavirus, Có Phải Là Vũ Khí Sinh Học Không? Kim Âu (st)
UN, WHO, Gates T́m Cách Thu Hút Quần Chúng Kim Âu (st)
Coronavirus Lockdown Những Chuyện Chưa Kể Kim Âu (st)
Nhận Thức Sai Lầm Về Virus Kim Âu (st)
Covid 19 Không Phải Là Một Loại Virus Mới Kim Âu (st)
Covid 19, Cuộc Lừa Đảo Vĩ Đại Kim Âu (st)
11 Thuyết Âm Mưu Kim Âu (st)
Vũ Hán, Từ Cách Mạng Văn Hóa Đến Covid 19 Kim Âu (st)
Covid 19= Nói Dối Hoàn Toàn Kim Âu (st)
Cuộc Điều Tra Của Thẩm Phán Durham Kim Âu (st)
Nếu Ứng Cử Viên Tổng Thống Qua Đời.. Điều Ǵ Sẽ Xảy Ra Kim Âu (st)
Bất Ngờ Tháng Mười 2020 Kim Âu (st)
Chủ Nghĩa Toàn Cầu vs Toàn Cầu Hóa Kim Âu (st)
Chỉ Có 6% Chết V́ COVID 19 Kim Âu (st)
Đọc: Death By China Kim Âu (st)
Trump's Agenda 2020 Kim Âu (st)
Những Ư Tưởng Nền Tảng Của Republican 2020 Kim Âu (st)
Truyền Thông Bất Lương Che GIấu 7 Sự Việc Quan Trọng Kim Âu (st)
Covid 19 Khai Thác Và Thao Túng Tâm Lư Sợ Hăi Kim Âu (st)
CoronavirusThay Đổi Thế Giới Vinh Viễn Kim Âu (st)
Trang Quyền Lợi Cử Tri (Voter) Kim Âu (st)
Kiểm Soát Dân Số: Hệ Tư Tưởng Ma Qủy Kim Âu (st)
Chiến Dịch Bôi Nhọ Các Bác Sĩ Xác Nhận Thuốc Trị Covid 19 Kim Âu (st)
Yale School of Public Health that was recently published in the American Journal of Epidemiology
Những Khoảnh Khắc Jane Phạm
Cờ Vàng Trong Tâm Tôi Christine Cao
Thôi Về Đi Con Christine Cao
Nợ Quốc Gia Dưới Thời Obama Kim Âu
Dư Luận Viên Báo Nói : Biến Tướng Của Hồng Vệ Binh Kim Âu
Event 21 Mẹ Đẻ Của COVID 19 Kim Âu
Khi Người Quốc Gia Trở Về Bùi Anh Trinh
Người Quốc Gia Hà Văn Sơn Về Nước Bùi Anh Trinh
Dân Chủ Với PheTa: Đó Là Dân Chủ Rừng Rú Kim Âu
https://www.worldometers.info/coronavirus/coronavirus-death-rate/
https://www.worldometers.info/coronavirus/coronavirus-death-rate/
https://www.contagionlive.com/news/cdc-reports-13-million-flu-cases-thus-far-in-201920-season
https://www.kff.org/other/state-indicator/influenza-and-pneumonia-death-rate/?c
https://www.state.gov/the-united-states-announces-assistance-to-combat-the-novel-coronavirus/
https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/cases-updates/cases-in-us.html
https://usafacts.org/visualizations/coronavirus-covid-19-spread-map/
Vai Tṛ Của Trung Cộng Trong Chiến Tranh Việt Nam Kim Âu -ST
VĂN HÓA - LỊCH SỬ
https://founders.archives.gov/documents/Jefferson/99-01-02-7861
https://www.presidency.ucsb.edu/documents/proclamation-3204-obstruction-justice-the-state-arkansas
https://en.wikipedia.org/wiki/Red_Guards - https://en.wikipedia.org/wiki/Red_Guards_(USA)
TỔNG HỢP BÀI VỞ CÁC DIỄN ĐÀN
The NewYorker .The NewYork Post .The Daily Caller .The Freedom Wire .The Total Conservative
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO
Những Yếu Tố Thuận Lợi Giúp Cho Chữ Quốc Ngữ Latin Phát Triển
Hậu Qủa Thời Pháp Thuộc: Lịch Sử,Văn Hóa Việt Bị Xóa Trắng Kim Âu
Vatican 5 Lần Vận Động Ngoại Cường Xâm Lược Việt Nam Nguyễn Mạnh Quang
Giáo Hội La Mă: Lịch Sử - Hồ Sơ Tội Ác Nguyễn Mạnh Quang
Tặng Kim Âu
Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.
Thảo Đường Cư Sĩ.
MINH THỊ
NGƯỜI QUỐC GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG. KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.
NGƯỜI QUỐC GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI, XĂ HỘI VÀ ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM CƯỜNG THỊNH PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.
Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu
CNBC .Fox .FoxAtl .. CFR. CBS .CNN .VTV.
.WhiteHouse .NationalArchives .FedReBank
.Fed Register .Congr Record .History .CBO
.US Gov .CongRecord .C-SPAN .CFR .RedState
.VideosLibrary .NationalPriProject .Verge .Fee
.JudicialWatch .FRUS .WorldTribune .Slate
.Conspiracy .GloPolicy .Energy .CDP .Archive
.AkdartvInvestors .DeepState .ScieceDirect
.NatReview .Hill .Dailly .StateNation .WND
-RealClearPolitics .Zegnet .LawNews .NYPost
.SourceIntel .Intelnews .QZ .NewAme
.GloSec .GloIntel .GloResearch .GloPolitics
.Infowar .TownHall .Commieblaster .EXAMINER
.MediaBFCheck .FactReport .PolitiFact .IDEAL
.MediaCheck .Fact .Snopes .MediaMatters
.Diplomat .NEWSLINK .Newsweek .Salon
.OpenSecret .Sunlight .Pol Critique .
.N.W.Order .Illuminatti News.GlobalElite
.NewMax .CNS .DailyStorm .F.Policy .Whale
.Observe .Ame Progress .Fai .City .BusInsider
.Guardian .Political Insider .Law .Media .Above
.SourWatch .Wikileaks .Federalist .Ramussen
.Online Books .BREIBART.INTERCEIPT.PRWatch
.AmFreePress .Politico .Atlantic .PBS .WSWS
.NPRadio .ForeignTrade .Brookings .WTimes
.FAS .Millenium .Investors .ZeroHedge .DailySign
.Propublica .Inter Investigate .Intelligent Media
.Russia News .Tass Defense .Russia Militaty
.Scien&Tech .ACLU .Veteran .Gateway. DeepState
.Open Culture .Syndicate .Capital .Commodity
.DeepStateJournal .Create .Research .XinHua
.Nghiên Cứu QT .NCBiển Đông .Triết Chính Trị
.TVQG1 .TVQG .TVPG .BKVN .TVHoa Sen
.Ca Dao .HVCông Dân .HVNG .DấuHiệuThờiĐại
.BảoTàngLS.NghiênCứuLS .Nhân Quyền.Sài G̣n Báo
.Thời Đại.Văn Hiến .Sách Hiếm.Hợp Lưu
.Sức Khỏe .Vatican .Catholic .TS KhoaHọc
.KH.TV .Đại Kỷ Nguyên .Tinh Hoa .Danh Ngôn
.Viễn Đông .Người Việt.Việt Báo.Quán Văn
.TCCS .Việt Thức .Việt List .Việt Mỹ .Xây Dựng
.Phi Dũng .Hoa Vô Ưu.ChúngTa .Eurasia.
CaliToday .NVR .Phê B́nh . TriThucVN
.Việt Luận .Nam Úc .Người Dân .Buddhism
.Tiền Phong .Xă Luận .VTV .HTV .Trí Thức
.Dân Trí .Tuổi Trẻ .Express .Tấm Gương
.Lao Động .Thanh Niên .Tiền Phong .MTG
.Echo .Sài G̣n .Luật Khoa .Văn Nghệ .SOTT
.ĐCS .Bắc Bộ Phủ .Ng.TDũng .Ba Sàm .CafeVN
.Văn Học .Điện Ảnh .VTC .Cục Lưu Trữ .SoHa
.ST/HTV .Thống Kê .Điều Ngự .VNM .B́nh Dân
.Đà Lạt * Vấn Đề * Kẻ Sĩ * Lịch Sử *.Trái Chiều
.Tác Phẩm * Khào Cứu * Dịch Thuật * Tự Điển *