THÁNG 07-2022

 

EPOCH - ĐKN - REALVOICE - JUSTNEWS - NEWSMAX - BREIBART - WARROOM - REDSTATE - PJMEDIA

EPV - REUTERS - AP - NTD - REPUBLIC - VIỆT NAM - BBC - VOA - RFI - RFA - HOUSE - TỬ VI - VTV - HTV

PLUTO - BLAZE - INTERNET - SONY - CHINA - SINHUA - FOXNATION - FOXNEWS - NBC - ESPN - SPORT

LEARNING - IMEDIA - NEWSLINK - WHITEHOUSE- CONGRESS - FED REGISTER - OAN - DIỄN ĐÀN - UPI

IRAN - DUTCH - FRANCE 24 - MOSCOW - INDIA - NEWSNOW

 

 

 

8 GIA TỘC KIỂM SOÁT HỆ THỐNG

TÀI CHÍNH THẾ GIỚI

 

Tôi có thể viết về đề mục này măi măi. Nhưng tôi không đủ kiên nhẫn để viết một câu trả lời khổng lồ về lư do tại sao những gia đ́nh này lại hùng mạnh đến vậy mặc dù họ không được mọi người biết đến. Dưới đây là một số gia đ́nh đă ảnh hưởng và ảnh hưởng đến thế giới này ngoài sức tưởng tượng của mỗi người.

Tám gia tộc bao gồm The Rothschilds, Morgans, Rockefellers, Warburgs, Kuhn Loebs, Lazards, Goldman Sachs và Lehmans. Rothschilds, Morgans và Rockefellers là ba người lớn và những người khác có ảnh hưởng lớn trong việc thiết lập mối liên hệ giữa 3 gia tộc đó. Warburgs, Kuhn Loebs, Goldman Sachs, Schiffs và Rothschilds đă kết hôn với nhau thành một gia đ́nh ngân hàng hạnh phúc lớn. Nhưng bạn cũng có thể t́m thấy mối quan hệ giữa mọi gia đ́nh vào lúc này.

8 gia đ́nh kiểm soát thế giới tính đến thời điểm hiện tại. Mọi tập đoàn lớn, chính phủ của toàn bộ thế giới phương Tây và các quốc gia đang phát triển đều bị họ kiểm soát theo đúng nghĩa đen. Họ không chỉ là chủ ngân hàng hay công ty tài chính. Nhiều hơn thế. Vào thế kỷ 19, Rothschilds là gia đ́nh giàu có nhất thế giới liên quan đến các khoản vay, trái phiếu chính phủ và cũng bắt đầu kinh doanh vàng miếng. Họ cũng trở thành những bên liên quan lớn nhất trong hầu hết các hoạt động khai thác và vận chuyển đường sắt quy mô lớn trên khắp châu Âu. Sau cuộc cách mạng năm 1848, chúng đă có những tác động tốt hay xấu rất lớn. Nhưng họ đă sớm thiết lập được một hệ thống lớn hơn nhiều. Mọi cuộc chiến sau đó đều có sự tham gia của họ theo cách này hay cách khác. Vào cuối thế kỷ 19, họ đă biến dầu mỏ trở thành mặt hàng phát triển nhanh nhất ở châu Âu.

Ở bên kia thế giới, Junius Spencer thừa kế tiền của cha ḿnh và sau nhiều năm thành lập Peabody, Morgan & Co cùng với George Peabody. Nó trở thành JSMorgan & Co sau khi Peabody nghỉ hưu. Cùng với sự giúp đỡ của con trai ông JPMorgan, họ đă bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh chóng bằng cách bán trái phiếu chiến tranh trong cuộc nội chiến.

Morgan là động lực thúc đẩy sự mở rộng của phương Tây ở Mỹ, cung cấp tài chính và kiểm soát các tuyến đường sắt ở phía Tây thông qua các quỹ tín thác bỏ phiếu. Năm 1879 Công ty Đường sắt Trung tâm New York do Morgan tài trợ của Cornelius Vanderbilt đă đưa ra mức giá vận chuyển ưu đăi cho công ty độc quyền Standard Oil mới chớm nở của John D. Rockefeller, củng cố mối quan hệ Rockefeller / Morgan. Con bạch tuộc tài chính Morgan nhanh chóng quấn các xúc tu của ḿnh đi khắp thế giới. Morgan Grenfell hoạt động ở London. Morgan et Ce cai trị Paris. Anh em họ Lambert của Rothschild thành lập Drexel & Company ở Philadelphia.

Sau khi JSMorgan qua đời vào năm 1890, nó trở thành JPMorgan & Co. Khi đó Morgan đang cho ngân hàng trung ương Ai Cập vay vốn, tài trợ cho các tuyến đường sắt của Nga, thả nổi trái phiếu chính phủ các tỉnh của Brazil và tài trợ cho các dự án công tŕnh công cộng của Argentina.

Một cuộc suy thoái vào năm 1893 đă nâng cao quyền lực của Morgan. Năm đó Morgan đă cứu chính phủ Mỹ khỏi cơn hoảng loạn ngân hàng, thành lập một hiệp hội để hỗ trợ dự trữ của chính phủ với lô hàng vàng Rothschild trị giá 62 triệu đô la thông qua Kuhn Loeb. Đến năm 1895, Morgan đă kiểm soát ḍng chảy của vàng vào và ra khỏi Hoa Kỳ. Làn sóng sáp nhập đầu tiên của Mỹ đang ở giai đoạn sơ khai và đang được các ông chủ ngân hàng thúc đẩy. Năm 1897, có sáu mươi chín vụ sáp nhập công nghiệp. Đến năm 1899, đă có mười hai trăm.

Morgan và Kuhn Loeb nắm độc quyền đối với các tuyến đường sắt, trong khi các triều đại ngân hàng Lehman, Goldman Sachs và Lazard tham gia cùng Rockefellers trong việc kiểm soát cơ sở công nghiệp của Hoa Kỳ. Năm 1903 Banker's Trust được thành lập bởi Tám gia đ́nh. Lúc này Rockefeller và Rothschilds đang có kế hoạch độc quyền toàn bộ ngành công nghiệp dầu mỏ. Đă có một sự phản đối kịch liệt từ các đối thủ cạnh tranh. Theo luật chống độc quyền của Sherman, dầu Standard của Rockefeller đă bị kiện và buộc tội độc quyền chống lại họ. Dầu tiêu chuẩn đă được chia thành 34 công ty sau phán quyết. Công ty sẽ có giá trị hơn 1 ngh́n tỷ đô la nếu việc chia tách không bao giờ diễn ra.

Năm 1910, Thượng nghị sĩ Nelson Aldrich, Frank Vanderlip của National City (Citibank), Henry Davison của Morgan Bank, và Paul Warburg của Kuhn, Loeb Investment House, đă bí mật gặp nhau trên đảo Jekyll, Georgia, để lập một kế hoạch cho một ngân hàng trung ương Hoa Kỳ, và lập ra Kế hoạch Aldrich, trong đó kêu gọi một hệ thống gồm mười lăm ngân hàng trung ương khu vực, được kiểm soát công khai và trực tiếp bởi các ngân hàng thương mại Phố Wall. Các ngân hàng này sẽ có khả năng hợp pháp để tạo ra mnoney từ không khí loăng và thể hiện nỗ lực tạo ra một Ngân hàng mới của Hoa Kỳ. Phản ứng của công chúng nhanh chóng.
Do sự phản đối dữ dội của công chúng đối với Kế hoạch Aldrich, biện pháp này đă bị đánh bại tại Hạ viện vào năm 1912. Một năm sau, các chủ ngân hàng sẽ trở lại!
Sau thất bại của Kế hoạch Aldrich, vào năm 1913, Ngân hàng Trung ương Tư nhân Châu Âu, đặc biệt là Rothschilds của Anh và Warburgs của Đức, đă gặp lại các cộng tác viên tài chính người Mỹ của họ trên đảo Jekyll, Georgia để thành lập một tập đoàn ngân hàng mới. với mục đích rơ ràng là buộc Hoa Kỳ phải chấp nhận một ngân hàng trung ương tư nhân, với mục đích đặt quyền kiểm soát hoàn toàn nguồn cung tiền của Hoa Kỳ một lần nữa dưới sự kiểm soát của các chủ ngân hàng tư nhân. Do thù địch với các ngân hàng trước đó, tên này đă được đổi từ Ngân hàng Thứ ba của Hoa Kỳ thành hệ thống "Cục Dự trữ Liên bang" nhằm cấp cho ngân hàng mới một h́nh ảnh gần như chính phủ, nhưng trên thực tế nó là một ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân, không nhiều "Liên bang" hơn Liên bang Express.
Cựu Chủ tịch FED Allan Greenspan thừa nhận Cục Dự trữ Liên bang là một ngân hàng tư nhân và trả lời không có thẩm quyền của chính phủ.

Sự thành lập năm 1913 của Fed đă hợp nhất quyền lực của Tám gia đ́nh với sức mạnh quân sự và ngoại giao của chính phủ Hoa Kỳ. Nếu các khoản vay ở nước ngoài của họ không được thanh toán, các nhà tài phiệt bây giờ có thể triển khai Thủy quân lục chiến Mỹ để thu các khoản nợ. Morgan, Chase và Citibank đă thành lập một tổ chức cho vay quốc tế.

Sau cái chết của JP Morgan, công ty rơi vào tay Rockefeller và Rothschild hoàn toàn kiểm soát. Mặc dù Jack Morgan vẫn đang điều hành ở cấp cao nhất cho JPMorgan & Co., Jack Morgan đă thúc đẩy chính phủ tham gia vào Thế chiến I trong khi yêu cầu khách hàng của họ là Remington và Winchester tăng sản lượng. Morgan cũng tài trợ cho Chiến tranh Boer của Anh ở Nam Phi và Chiến tranh Pháp-Phổ.

Thế chiến thứ nhất bắt đầu, và điều quan trọng cần nhớ là trước khi thành lập Cục Dự trữ Liên bang, không có cái gọi là chiến tranh thế giới. Thế chiến thứ nhất bắt đầu giữa Áo-Hungary và Serbia với vụ ám sát Archduke Ferdinand. Mặc dù cuộc chiến bắt đầu giữa Áo-Hungary và Serbia, nó nhanh chóng chuyển sang tập trung vào Đức, nước có năng lực công nghiệp được coi là mối đe dọa kinh tế đối với Vương quốc Anh, người đă chứng kiến ​​sự suy giảm của Bảng Anh do quá chú trọng vào hoạt động tài chính. sự bỏ bê của nông nghiệp, phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng (không giống như Hoa Kỳ ngày nay). Mặc dù nước Đức trước chiến tranh có một ngân hàng trung ương tư nhân, ngân hàng này bị hạn chế rất nhiều và lạm phát được giữ ở mức hợp lư. Dưới sự kiểm soát của chính phủ, đầu tư được đảm bảo để phát triển kinh tế nội bộ, và Đức được coi là một cường quốc. V́ vậy, trên các phương tiện truyền thông thời đó, Đức được miêu tả là đối thủ chính của Thế chiến thứ nhất, và không chỉ bị đánh bại mà cơ sở công nghiệp của nước này cũng bị san phẳng. Theo Hiệp ước Versailles, Đức được lệnh phải trả chi phí chiến tranh cho tất cả các quốc gia tham gia, mặc dù Đức chưa thực sự bắt đầu chiến tranh. Con số này gấp ba lần giá trị của toàn bộ nước Đức. Ngân hàng trung ương tư nhân của Đức, nơi mà Đức đă ch́m sâu vào nợ nần để trả chi phí chiến tranh, đă phá vỡ sự kiểm soát của chính phủ, và lạm phát lớn kéo theo (chủ yếu là do các nhà đầu cơ tiền tệ gây ra), khiến người dân Đức mắc nợ vĩnh viễn. nhưng cơ sở công nghiệp của nó đă bị san phẳng. Theo Hiệp ước Versailles, Đức được lệnh phải trả chi phí chiến tranh cho tất cả các quốc gia tham gia, mặc dù Đức chưa thực sự bắt đầu chiến tranh. Con số này gấp ba lần giá trị của toàn bộ nước Đức. Ngân hàng trung ương tư nhân của Đức, nơi mà Đức đă ch́m sâu vào nợ nần để trả chi phí chiến tranh, đă phá vỡ sự kiểm soát của chính phủ, và lạm phát lớn kéo theo (chủ yếu là do các nhà đầu cơ tiền tệ gây ra), khiến người dân Đức mắc nợ vĩnh viễn. nhưng cơ sở công nghiệp của nó đă bị san phẳng. Theo Hiệp ước Versailles, Đức được lệnh phải trả chi phí chiến tranh cho tất cả các quốc gia tham gia, mặc dù Đức chưa thực sự bắt đầu chiến tranh. Con số này gấp ba lần giá trị của toàn bộ nước Đức. Ngân hàng trung ương tư nhân của Đức, nơi mà Đức đă ch́m sâu vào nợ nần để trả chi phí chiến tranh, đă phá vỡ sự kiểm soát của chính phủ, và lạm phát lớn kéo theo (chủ yếu là do các nhà đầu cơ tiền tệ gây ra), khiến người dân Đức mắc nợ vĩnh viễn.

"Nếu Đức buôn bán (kinh doanh) trở lại trong 50 năm tới, chúng ta đă dẫn đầu cuộc chiến này (WW1) một cách vô ích." - Winston Churchill trên tờ The Times (1919)

 “Tôi là một người đàn ông bất hạnh nhất. Tôi đă vô t́nh hủy hoại đất nước của tôi. Một quốc gia công nghiệp vĩ đại được kiểm soát bởi hệ thống tín dụng của nó. Hệ thống tín dụng của chúng tôi là tập trung. Do đó, sự lớn mạnh của quốc gia và mọi hoạt động của chúng ta đều nằm trong tay một số ít người. Chúng ta đă trở thành một trong những chính phủ bị cai trị tồi tệ nhất, một trong những Chính phủ được kiểm soát và thống trị hoàn toàn trong thế giới văn minh không c̣n là Chính phủ theo quan điểm tự do, không c̣n là Chính phủ bởi sự tin tưởng và biểu quyết của đa số, mà là Chính phủ bởi ư kiến ​​và sự cưỡng ép của một nhóm nhỏ những người đàn ông thống trị. " Woodrow Wilson năm 1919

Hội nghị Ḥa b́nh Paris năm 1919 do Morgan chủ tŕ, đă dẫn đầu các nỗ lực tái thiết của cả Đức và Đồng minh.

Thomas Edison, được cho là người đàn ông lỗi lạc nhất thời đại, cũng nhận thức rơ về hành vi gian lận của các ngân hàng trung ương tư nhân.

Nếu đồng tiền do Nhân dân phát hành không tốt, th́ trái phiếu cũng sẽ không tốt. Đó là một t́nh huống khủng khiếp khi Chính phủ, để đảm bảo sự giàu có của quốc gia, phải lâm vào cảnh nợ nần và chịu những khoản lăi suất khủng khiếp dưới bàn tay của những người kiểm soát giá trị hư cấu của vàng.
"Hăy nh́n nó theo cách khác. Nếu Chính phủ phát hành trái phiếu, các công ty môi giới sẽ bán chúng. Trái phiếu sẽ có thể thương lượng; chúng sẽ được coi như tờ giấy dát mỏng. Tại sao? V́ Chính phủ đứng sau họ, nhưng ai đứng sau Chính phủ?" Người dân. Do đó, chính con người là cơ sở của tín dụng Chính phủ. tín dụng của nhân dân trong trái phiếu chịu lăi? " Thomas A. Edison, Thời báo New York, ngày 4 tháng 12 năm 1921


Theo lệnh của Jacob Schiff, Hội đồng Quan hệ Đối ngoại được thành lập vào năm 1921. CFR chỉ nhằm mục đích tạo ra thương mại tự do và toàn cầu hóa cho thế giới bên ngoài. Trong khi những gia đ́nh này có những ư tưởng khác, những gia đ́nh lớn hơn của c. Thành viên CFR lúc đầu là khoảng 1000 người ở Hoa Kỳ. Tư cách thành viên này bao gồm những người đứng đầu hầu như mọi đế chế công nghiệp ở Mỹ, tất cả các chủ ngân hàng quốc tế có trụ sở tại Mỹ và những người đứng đầu tất cả các tổ chức miễn thuế của họ. Về bản chất, tất cả những người sẽ cung cấp vốn cần thiết cho bất kỳ ai muốn tranh cử vào Quốc hội, Thượng viện hoặc Tổng thống. Công việc đầu tiên của CFR là giành quyền kiểm soát báo chí. Nhiệm vụ này được giao cho John D. Rockefeller, người đă thành lập một số tạp chí tin tức quốc gia như Lifeand Time. Ông đă tài trợ cho Samuel Newhouse để mua lại và thành lập một chuỗi các tờ báo trên khắp đất nước, và Eugene Meyer cũng là người sẽ tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như Washington Post, Newsweek và The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cổng phát thanh, truyền h́nh và ngành công nghiệp h́nh ảnh chuyển động. Nhiệm vụ này được chia cho các chủ ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs và Lehmanns. Hội đồng luôn là đối tượng của nhiều thuyết âm mưu chủ yếu là do số lượng các quan chức cấp cao của chính phủ (cùng với các nhà lănh đạo doanh nghiệp thế giới và các nhân vật truyền thông nổi tiếng) trong thành viên của nó và số lượng lớn các khía cạnh trong chính sách đối ngoại của Mỹ mà các thành viên của nó có. đă tham gia với. và Eugene Meyer cũng là người tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như Washington Post, Newsweek và The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cổng phát thanh, truyền h́nh và ngành công nghiệp h́nh ảnh chuyển động. Nhiệm vụ này được chia cho các chủ ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs và Lehmanns. Hội đồng luôn là đối tượng của nhiều thuyết âm mưu chủ yếu là do số lượng các quan chức cấp cao của chính phủ (cùng với các nhà lănh đạo doanh nghiệp thế giới và các nhân vật truyền thông nổi tiếng) trong thành viên của nó và số lượng lớn các khía cạnh trong chính sách đối ngoại của Mỹ mà các thành viên của nó có. đă tham gia với. và Eugene Meyer cũng là người tiếp tục mua nhiều ấn phẩm như Washington Post, Newsweek và The Weekly Magazine. CFR cũng cần thiết để kiểm soát cổng phát thanh, truyền h́nh và ngành công nghiệp h́nh ảnh chuyển động. Nhiệm vụ này được chia cho các chủ ngân hàng quốc tế từ Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs và Lehmanns. Hội đồng luôn là đối tượng của nhiều thuyết âm mưu chủ yếu là do số lượng các quan chức cấp cao của chính phủ (cùng với các nhà lănh đạo doanh nghiệp thế giới và các nhân vật truyền thông nổi tiếng) trong thành viên của nó và số lượng lớn các khía cạnh trong chính sách đối ngoại của Mỹ mà các thành viên của nó có. đă tham gia với. Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs và Lehmanns. Hội đồng luôn là đối tượng của nhiều thuyết âm mưu chủ yếu là do số lượng các quan chức cấp cao của chính phủ (cùng với các nhà lănh đạo doanh nghiệp thế giới và các nhân vật truyền thông nổi tiếng) trong thành viên của nó và số lượng lớn các khía cạnh trong chính sách đối ngoại của Mỹ mà các thành viên của nó có. đă tham gia với. Kuhn Loeb, Goldman Sachs, Warburgs và Lehmanns. Hội đồng luôn là đối tượng của nhiều thuyết âm mưu chủ yếu là do số lượng các quan chức cấp cao của chính phủ (cùng với các nhà lănh đạo doanh nghiệp thế giới và các nhân vật truyền thông nổi tiếng) trong thành viên của nó và số lượng lớn các khía cạnh trong chính sách đối ngoại của Mỹ mà các thành viên của nó có. đă tham gia với.

Đă có những trường hợp các ngân hàng trung ương thấy hữu ích khi hợp tác với nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thanh toán quốc tế. Nhưng điều này chỉ xảy ra trong những trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, sau chiến tranh thế giới thứ nhất, và đặc biệt là trong thời kỳ ổn định tiền tệ của giai đoạn 1922-1930, các ngân hàng trung ương chủ yếu của ông thường hợp lực với mục đích cấp "tín dụng b́nh ổn" đặc biệt liên quan đến công việc tái thiết do Ủy ban tài chính thực hiện. của Liên đoàn các quốc gia hoặc độc lập với các kế hoạch này.

Do đó, đủ tự nhiên khi các cơ quan quản lư tiền tệ và chính trị (đặc biệt là Rockefellers và Rothschilds) sớm quan tâm đến ư tưởng thay thế cho các hiệp hội tạm thời và đặc biệt như vậy bằng một hệ thống hợp tác lâu dài hơn.

Ư tưởng này đă h́nh thành trên thực tế trong quá tŕnh đàm phán về
vấn đề bồi thường các khoản nợ của Đức sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Những điều này dẫn đến cái được gọi là Kế hoạch Trẻ, quy định giảm (so với Kế hoạch Dawes trước đó) và cũng là "thương mại hóa" các khoản niên kim mà Đức phải trả và có thể thực hiện được, hơn nữa, huy động một phần của niên kim thông qua phát hành các khoản vay quốc tế. Để đạt được mục đích này, một tổ chức quốc tế cần được thành lập có tư cách chính thức và đồng thời có đủ tính chất thương mại để độc lập với các cân nhắc chính trị và có thể làm việc tiếp xúc trực tiếp với thị trường tài chính.

Do đó, nó đă được quyết định thành lập, dưới tên "Ngân hàng Thanh toán Quốc tế", * một ngân hàng quốc tế được thành lập bởi các ngân hàng trung ương chính của các quốc gia liên quan, có chức năng thường trực là thúc đẩy hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và tạo điều kiện cho quốc tế quyết toán tài chính và cũng có thể được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch Trẻ với tư cách là đại diện của các chính phủ liên quan

Khi một người sử dụng tiên đề, "Theo dơi tiền", mọi con đường đều dẫn đến nhà Rothschild và công thức của họ để giành quyền kiểm soát nguồn cung tiền của một quốc gia và sau đó đưa ra tất cả các quy tắc. Trong quá tŕnh giành quyền kiểm soát nguồn cung tiền của một quốc gia, lượng vàng dự trữ của mỗi quốc gia bị lục soát, và trong trường hợp của Mỹ, lượng bạc lớn nhất thế giới lúc bấy giờ cũng bị đánh cắp.

Trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ được hỗ trợ bởi bạc và vàng. Sau khi Đạo luật Dự trữ Liên bang được thông qua vào năm 1913, ngân hàng Dự trữ Liên bang thuộc sở hữu tư nhân, đă bắt đầu lưu hành các Kỳ phiếu Dự trữ Liên bang cũng được hỗ trợ bằng cụ thể, để lưu hành cùng với các Kỳ phiếu Kho bạc do Hoa Kỳ phát hành cho đến những năm 1930, khi Franklin Delano Roosevelt tuyên bố “kỳ nghỉ ngân hàng . ” Mỹ đă bị giới tinh hoa Rothschild buộc phá sản, và các ngân hàng được mở lại dưới sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng trung ương Cục Dự trữ Liên bang. Điều ít được chú ư là việc ủng hộ vàng và bạc đầu cơ cho Cục Dự trữ Liên bang Noted đă được rút đi một cách lặng lẽ. Đồng thời, các Trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ được hỗ trợ kỹ lưỡng đă bị rút khỏi lưu thông và bị tiêu hủy! Rothschilds sẽ không chấp nhận bất kỳ sự cạnh tranh nào. Giai đoạn đầu tiên của kế hoạch Ponzi lớn nhất thế giới đă thành công.

Vào những năm 1930, chủ nghĩa dân túy lại nổi lên ở Mỹ sau khi Goldman Sachs, Lehman Bank và những người khác hưởng lợi từ Cuộc khủng hoảng năm 1929. Chủ tịch Ủy ban Ngân hàng Hạ viện Louis McFadden (D-NY) nói về cuộc Đại suy thoái, “Đó không phải là ngẫu nhiên. Đó là một sự cố được lập kế hoạch cẩn thận… Các chủ ngân hàng quốc tế đă t́m cách gây ra t́nh trạng tuyệt vọng ở đây để họ có thể trở thành kẻ thống trị tất cả chúng ta ”.

Năm 1930, Ngân hàng thế giới Rothschild đầu tiên, “Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS),” được thành lập tại Basle, Thụy Sĩ. Trớ trêu thay, chủ tịch đầu tiên của BIS là ông chủ ngân hàng Rockefeller Gates J. McGarrah cũng là Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang và một quan chức tại Chase-Manhattan.

Nhà sử học Carroll Quigley nói rằng BIS là một phần của kế hoạch “tạo ra một hệ thống kiểm soát tài chính thế giới trong tay tư nhân có thể chi phối hệ thống chính trị của mỗi quốc gia và nền kinh tế của toàn thế giới nói chung… được kiểm soát theo kiểu phong kiến ​​bởi các ngân hàng trung ương trên thế giới hành động theo các thỏa thuận bí mật. " Năm 1933, các chủ ngân hàng và nhà tài chính Phố Wall, bao gồm cả Prescott Bush ofc, đă chi tiền cho các cuộc đảo chính thành công của cả Hitler và Mussolini. Brown Brothers Harriman ở New York đă tài trợ cho Hitler ngay từ khi chiến tranh với Đức được tuyên bố. Các chủ ngân hàng Phố Wall quyết định rằng một chế độ độc tài phát xít ở Hoa Kỳ dựa trên chế độ độc tài của Ư sẽ tốt hơn nhiều cho lợi ích kinh doanh của họ so với chế độ của Roosevelt " Giao dịch mới" điều này đă đe dọa sự tái phân phối của cải khổng lồ để tái tạo sức sống cho tầng lớp lao động và trung lưu của Mỹ. V́ vậy, các ông trùm Phố Wall đă tuyển dụng Tướng Butler để lănh đạo cuộc lật đổ Chính phủ Mỹ và cài đặt một "Tổng thư kư", người sẽ phải chịu trách nhiệm trước Phố Wall chứ không phải người dân, sẽ dẹp tan t́nh trạng bất ổn xă hội và đóng cửa tất cả các liên đoàn lao động. Tướng Butler giả vờ đồng ư với kế hoạch này nhưng sau đó đă tiết lộ âm mưu này trước Quốc hội.

Quốc hội, lúc đó đang nằm trong túi của các ông chủ ngân hàng Phố Wall, đă từ chối hành động. Khi Roosevelt biết về cuộc đảo chính đă được lên kế hoạch, ông yêu cầu bắt giữ những kẻ âm mưu, nhưng những kẻ âm mưu chỉ nhắc nhở Roosevelt rằng nếu bất kỳ ai trong số họ bị đưa vào tù, bạn bè của họ ở Phố Wall sẽ cố t́nh làm sụp đổ nền kinh tế vẫn c̣n mỏng manh và đổ lỗi cho Roosevelt. . Do đó, Roosevelt đă không thể hành động cho đến khi bắt đầu Thế chiến 2, lúc đó anh đă truy tố nhiều kẻ âm mưu theo đạo luật Trading With The Enemy. Biên bản của Quốc hội về cuộc đảo chính cuối cùng đă được giải mật vào năm 1967, nhưng những tin đồn về âm mưu đảo chính đă trở thành nguồn cảm hứng cho bộ phim, "Bảy ngày trong tháng Năm" nhưng với những nhân vật phản diện tài chính thực sự bị xóa khỏi kịch bản.

Khi Cộng ḥa Weimar sụp đổ về kinh tế, nó đă mở ra cánh cửa cho những người theo chủ nghĩa Xă hội Quốc gia lên nắm quyền. BIS đă trở thành một đường dẫn tài trợ cho nước Đức của Hitler trong việc tái thiết và xây dựng lại quốc gia của họ. Luật bảo mật ngân hàng của Thụy Sĩ được cải cách và nó trở thành một hành vi vi phạm dẫn đến việc bỏ tù bất kỳ nhân viên ngân hàng nào vi phạm bí mật ngân hàng. Đây là tất cả để chuẩn bị cho Chiến tranh thế giới thứ hai do Rothschild thiết kế mà theo thông lệ, họ sẽ tài trợ cho cả hai bên. Động thái tài chính đầu tiên của họ là phát hành tiền tệ nhà nước của riêng họ mà không phải vay từ các ngân hàng trung ương tư nhân. Được giải phóng khỏi việc phải trả lăi cho số tiền đang lưu thông, nước Đức phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng bắt đầu xây dựng lại ngành công nghiệp của ḿnh. Một lần nữa, sản lượng công nghiệp của Đức lại trở thành mối đe dọa đối với Vương quốc Anh.

"Không phải học thuyết chính trị của Hitler đă đẩy chúng ta vào cuộc chiến này. Nguyên nhân là do thành công của việc ông ta tăng cường xây dựng một nền kinh tế mới. Căn nguyên của chiến tranh là ḷng đố kỵ, tham lam và sợ hăi." - Thiếu tướng JFC Fuller, nhà sử học, Anh


Tiền tệ dựa trên giá trị do nhà nước phát hành của Đức cũng là một mối đe dọa trực tiếp đối với sự giàu có và quyền lực của các ngân hàng trung ương tư nhân, và ngay từ năm 1933, họ bắt đầu tổ chức một cuộc tẩy chay toàn cầu chống lại Đức để bóp nghẹt người cai trị mới nổi này, người nghĩ rằng ông có thể thoát khỏi tư nhân. ngân hàng trung ương!

Tổng thống Roosevelt đưa Mỹ vào cuộc chiến tranh thế giới thứ hai năm 1941 bằng cách từ chối bán cho Nhật Bản bất kỳ phế liệu thép hoặc dầu nào nữa. Nhật Bản đang ở giữa cuộc chiến chống lại Trung Quốc và nếu không có thép vụn và dầu mỏ đó, Nhật Bản sẽ không thể tiếp tục cuộc chiến đó. Nhật Bản hoàn toàn phụ thuộc vào Hoa Kỳ về cả thép phế liệu và dầu mỏ. Roosevelt biết hành động này sẽ kích động quân Nhật tấn công Mỹ, điều mà sau đó họ đă làm tại Trân Châu Cảng.
Prescott Bush, cha của các Tổng thống Mỹ tương lai George Herbert Walker và George W, đă tịch thu công ty của ḿnh theo Đạo luật “Giao dịch với kẻ thù”. Ông ta đă tài trợ cho Hitler từ Mỹ, trong khi lính Mỹ đang bị giết bởi lính Đức. Người Do Thái cũng đang bị tàn sát bởi chính những người lính này. Điều thú vị là ADL không bao giờ chỉ trích bất kỳ Bụi cây nào về điều này.

Albeft Einstein cho rằng việc Mỹ tham gia muộn vào cuộc chiến chống Đức là do Mỹ bị kiểm soát bởi các chủ ngân hàng, những người đang kiếm tiền từ Hitler.

Vào cuối chiến tranh thế giới thứ hai, tất cả các gia đ́nh đều muốn có sự chuyển dịch hoàn toàn quyền lực tài chính từ Anh sang Mỹ. V́ vậy, hai ngân hàng quốc tế khác, IMF và Ngân hàng Thế giới, đă được thành lập cùng với 'Hội quốc liên' thứ hai, Liên hợp quốc. Chỉ tại thời điểm này, hai ngân hàng này có quyền kiểm soát lớn hơn BIS nên hoạt động của BIS trong thời gian chiến tranh sẽ vẫn c̣n trong bóng tối. IMF và Ngân hàng Thế giới vẫn phụ thuộc vào Cục Dự trữ Liên bang và các ngân hàng trung ương.

IMF ban đầu được thành lập để thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế và cung cấp cho các nước thành viên các khoản vay ngắn hạn để họ có thể giao dịch với các nước khác (đạt được cán cân thanh toán). Kể từ cuộc khủng hoảng nợ những năm 1980, IMF đă đảm nhận vai tṛ cứu trợ các quốc gia trong các cuộc khủng hoảng tài chính (phần lớn là do đầu cơ tiền tệ trong nền kinh tế ṣng bạc toàn cầu) với các gói cho vay khẩn cấp gắn với một số điều kiện nhất định, thường được gọi là điều chỉnh cơ cấu. các chính sách (SAP). IMF hiện hoạt động như một tổ chức cho vay nặng lăi toàn cầu, tạo ra đ̣n bẩy khổng lồ đối với nền kinh tế của hơn 60 quốc gia. Các quốc gia này phải tuân theo các chính sách của IMF để được vay vốn, hỗ trợ quốc tế và thậm chí là xóa nợ. Do đó, IMF quyết định số tiền các quốc gia mắc nợ có thể chi cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe, và bảo vệ môi trường. IMF là một trong những tổ chức quyền lực nhất trên Trái đất - nhưng ít người biết cách thức hoạt động của nó. Ví dụ điển h́nh nhất là Argentina. Mô h́nh của họ đă được IMF và Ngân hàng Thế giới đánh giá cao. Trong ṿng vài tháng, họ rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính khổng lồ và phải nhờ đến sự hỗ trợ từ IMF / Ngân hàng Thế giới. Đơn giản là họ có khả năng gây ra một nền kinh tế tồi tệ ở bất kỳ quốc gia nào vào bất kỳ thời điểm nào.

Với tư cách là Tổng thống, John F. Kennedy hiểu rơ bản chất săn mồi của ngân hàng trung ương tư nhân. Ông hiểu tại sao Andrew Jackson đă chiến đấu hết ḿnh để kết thúc Ngân hàng thứ hai của Hoa Kỳ. V́ vậy, Kennedy đă viết và kư Sắc lệnh Hành pháp 11110 ra lệnh cho Bộ Tài chính Hoa Kỳ phát hành một loại tiền công cộng mới, United States Note. Các ghi chú Hoa Kỳ của Kennedy không được vay từ Cục Dự trữ Liên bang mà do Chính phủ Hoa Kỳ tạo ra và được hỗ trợ bởi các kho dự trữ bạc do Chính phủ Hoa Kỳ nắm giữ. Nó đại diện cho sự quay trở lại hệ thống kinh tế mà Hoa Kỳ đă được thành lập trên đó, và hoàn toàn hợp pháp đối với Kennedy. Tất cả đă nói, khoảng bốn tỷ rưỡi đô la đă đi vào lưu thông công cộng, làm xói ṃn các khoản thanh toán lăi suất cho Cục Dự trữ Liên bang và nới lỏng quyền kiểm soát của họ đối với quốc gia. Năm tháng sau John F.

John J. McCloy, Chủ tịch Ngân hàng Chase Manhattan, và Chủ tịch Ngân hàng Thế giới, được bổ nhiệm vào Ủy ban Warren, có lẽ để đảm bảo rằng các khía cạnh ngân hàng đằng sau vụ ám sát đă được che giấu với công chúng. Gia đ́nh Dulles và Rockefeller là anh em họ. Allen Dulles thành lập CIA, hỗ trợ Đức Quốc xă, che đậy vụ Kennedy bị tấn công từ con cá rô đồng của Ủy ban Warren và kư một thỏa thuận với Tổ chức Anh em Hồi giáo để tạo ra những sát thủ được kiểm soát bằng tâm trí. EO 11110 của Kennedy chưa bao giờ bị băi bỏ và vẫn c̣n hiệu lực, mặc dù không có Tổng thống hiện đại nào dám sử dụng nó.

Hơn nữa, tất cả các vấn đề liên quan đến Trung Đông và dầu mỏ đều có bàn tay của Rockefellers và Rothschilds.

Tôi quá mệt mỏi để viết thêm.
Nguồn: Nhiều sách và thông tin khác nhau được thu thập trong nhiều tháng. Xin vui ḷng thứ lỗi nếu có ǵ đó sai.

Làm cách nào để viết các ḍng tiêu đề email tốt nhất cho tiếp thị?

 

ActiveCampaign

 

Tự động hóa tiếp thị qua email của bạn, dành nhiều thời gian hơn cho công việc kinh doanh.

Đă trả lời ngày 19 tháng 5

Mục tiêu của bất kỳ ḍng tiêu đề nào là thu hút nhiều người chú ư đến bạn hơn. Nhưng làm thế nào để bạn viết một ḍng tiêu đề thu hút ánh nh́n trong một hộp thư đến đông đúc? Làm cho mọi người ṭ ṃ đến mức họ phải nhấp vào ḍng tiêu đề của bạn. Cần trợ giúp để bắt đầu? Kiểm tra Tŕnh tạo ḍng chủ đề miễn phí của chúng tôi. Nơi đây

(Tiếp tục đọc trong nguồn cấp dữ liệu)

 

Glen Gorsetman

 

Đă trả lời ngày 8 tháng 3 năm 2019

Bạn phải biết ai bao gồm Bilderberg Group, một tổ chức hơi bí mật của giới tinh hoa trên thế giới, và nơi mà cuộc cách mạng trật tự thế giới mới thầm lặng rất có thể bắt đầu. Năm 1992, họ đặt ra kế hoạch cho năm 2030 và phần lớn đó là những ǵ đang xảy ra trên thế giới ngày nay, một trật tự thế giới mới dựa trên chủ nghĩa xă hội hay thậm chí là chủ nghĩa cộng sản, và là nguyên nhân gây ra Hội chứng trật tự Trump ở đất nước này ngày nay. Trump là người duy nhất cản đường giới thượng lưu Washington thực hiện chương tŕnh nghị sự của họ.

 

Suchethananda Venkatachalam

 

Đă từng là chính trị trong một số năm

Đă trả lời ngày 14 tháng 6 năm 2018

Gia đ́nh Nehru Gandhi là một gia đ́nh đă đóng góp cho nền dân chủ lớn nhất thế giới (Ấn Độ) trong hơn 60 năm. Gia đ́nh Kim đă kiểm soát Triều Tiên kể từ khi thành lập. Gia đ́nh Bashar của Syria.

7

Tại sao người ta nói gia đ́nh Rockefeller và Rothschild kiểm soát thế giới?

 

Có đúng là thế giới được cai trị bởi 5 gia đ́nh sở hữu một nửa tài sản của hành tinh?

 

8 gia đ́nh điều hành thế giới là ai?

 

 

Getu Chandler

 

Nhà đầu tư / Doanh nhân / Du lịch

Đă trả lời ngày 16 tháng 3

Trong quá khứ, một số gia đ́nh kiểm soát phần lớn tài sản của thế giới. Rockefellers, Vanderbilts, Carnegies và Astors là những thứ gần gũi nhất mà nước Mỹ phải có hoàng gia. Ngày nay, nhiều người trong số những vận may gia đ́nh đó đă không c̣n nữa. Một số bị lăng phí bởi những người thừa kế không thể chịu được áp lực quản lư quá nhiều tiền. Những người khác bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự sụp đổ của thị trường chứng khoán năm 1929 hoặc bị phá hủy hoàn toàn trong Thế chiến thứ hai.

Nhưng vẫn có những gia đ́nh đang kiểm soát hàng tỷ đô la. Một số là những cái tên bạn nghe hàng ngày, như Kochs và Waltons. Những người khác có thể bay dưới radar - như gia đ́nh Brescia của Peru hoặc Ir

… (C̣n nữa)

1

2

1

1 nhận xét từ

Michael A

 

 

nước Mỹ

Paul Wright

 

cựu Psych RN (1990-2012)

Đă trả lời vào ngày 15 tháng 12

Hăy pha trộn thuyết âm mưu với chủ nghĩa bài Do Thái. Tôi nói Rothchilds để khơi dậy sự hoang tưởng của bạn.

2

 

 

Thêm b́nh luận

 

Heinz Baumgartner

 

sống ở CHIASSO THỤY SỸ

Đă trả lời 12 thg 4, 2019

một số bạn có thể t́m thấy trên FORBES một số trong danh sách các thành viên BILDERBERG, một số bạn không thể t́m thấy ở bất kỳ đâu v́ họ ẩn náu chủ yếu trong các quán xá và những nơi tương tự và tất nhiên, một số người rất giàu có và vĩ đại như Gates và Buffett có những điều tốt hơn để làm với sự giàu có của họ hơn việc sử dụng nó để kiểm soát thế giới M urdoch không thuộc về họ, anh ta khao khát quyền lực

4

 

 

Thêm b́nh luận

 

Keith Rockefeller

 

Hậu duệ của những người tiên phong phương Tây

Đă trả lời 1 thg 7, 2018

Có liên quan

Có bao nhiêu thành viên của gia đ́nh Rockefeller hiện c̣n sống?

 

Câu trả lời ban đầu: Có bao nhiêu thành viên của gia đ́nh Rockefeller c̣n sống đến ngày nay?

Gia đ́nh Rockefeller hay Rockenfeller có một số lư thuyết thú vị về nguồn gốc và lịch sử của nó. Người ta thường tin rằng tất cả chúng ta đều là hậu duệ của Goddard Rockenfeller, người sinh năm 1590 tại vùng Rhineland-Palatinate của Tây Đức. Có suy đoán rằng họ là những người Do Thái chạy trốn khỏi Judea trong các cuộc nổi dậy của người Do Thái năm 66 sau Công nguyên và chạy sang Pháp, trong khi những người khác nói rằng họ đang ở Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ. Truyền thống gia đ́nh của chúng tôi là chúng tôi đă ở Pháp trong nhiều thế hệ và ban đầu mang họ Rochefolage hoặc Rochefueille, có nghĩa là những tán lá trong đá cùng với gia đ́nh của chúng tôi.

… (C̣n nữa)

32

5

 

Rothchilds & Rockerfellers hv đă hợp lực để điều hành tất cả các ngân hàng trung ương tư nhân trên toàn thế giới, 

rằng hv họ, sau đó cung cấp các khoản vay lớn cho tất cả các quốc gia cần tín dụng để hoạt động. Tất cả các giấy nợ (tiền) đều không có vàng để các ngân hàng có thể in bao nhiêu tiền tùy thích & sau đó tính lăi suất của bất kỳ quốc gia nào lên trên lăi suất để giữ bất kỳ quốc gia nào trở thành nô lệ của các khoản vay và nợ vĩnh viễn mà mọi người sẽ không bao giờ trả lại. Do đó, các ngành ngân hàng kiểm soát quân sự và tài chính v́ cả hai không thể tồn tại mà không có bên kia.

Tất cả các khoản nợ và tiền lăi mà các quốc gia phải gánh chịu trong chiến tranh là do những gia đ́nh quyền lực này.

Nợ quốc gia của Hoa Kỳ là 20 ngh́n tỷ có nghĩa là những gia đ́nh này trị giá hàng ngh́n tỷ mà tất cả chúng ta nợ trong lao động hàng ngày của chúng tôi để thỏa măn lợi ích của họ.

Ngoài ra, bất kỳ quốc gia nào không có Rothschild, Rockefeller, ngân hàng trung ương tư nhân mà quân đội Hoa Kỳ xâm lược và chiếm đóng. Do đó tất cả những kẻ thù & hành động khủng bố chống lại chủ nghĩa toàn cầu.

(Tại sao Iran và Triều Tiên bị quân đội Hoa Kỳ phá hoại & làm suy yếu nhưng các nhà lănh đạo của chúng ta lại bán cho họ vũ khí hủy diệt hàng loạt dưới gầm bàn mà ngày nay tất cả chúng ta đang phải trả giá bằng tiền thuế của ḿnh và gia đ́nh của chúng ta đă chiến đấu v́ chúng)

 (Ngoài ra, Ronald Reagan bị bắt quả tang bán vũ khí hạt nhân cho Iran trong vụ bê bối Iran bán súng & ma túy cho người tương phản Nicaragua phạm tội diệt chủng & Halliburton bị bắt quả tang bán vũ khí hạt nhân cho Triều Tiên; George Bush có cổ phần trong công ty này & phó của anh ta tổng thống Dick Cheney là Ceo trong những năm 90)

 

Chủ nghĩa toàn cầu có nghĩa là tất cả các ngân hàng trung ương điều hành và duy tŕ nền kinh tế quốc gia & tất cả các ngân hàng trung ương được kết nối với nhau như 1 đơn vị toàn cầu. Do đó, chủ nghĩa toàn cầu

 

(Đúng, Nga, Trung Quốc và Hoa Kỳ đều nằm dưới mô h́nh kinh tế này và công dân của họ hiện đang phải chịu đựng dưới hệ thống nô lệ nợ nần và chiến tranh vĩnh viễn kư sinh này)

 

Do đó, chiến tranh vĩnh viễn, nạn đói hàng loạt nhưng sự tập trung của cải vào tay một số ítLoại

Ảnh hồ sơ cho Dayanandh Pushparaj

Dayanandh Pushparaj

, thích có một gia đ́nh lớn

Bọn Rothschild tà ác & satan là kẻ chủ mưu đằng sau NWO và Illuminati. Hăy tránh xa họ, càng xa càng tốt và cầu nguyện cho họ.

Gia đ́nh Rockefellers có tham gia vào bất kỳ loại âm mưu bí mật nào để thống trị thế giới không?

 

Hoa Kỳ có được bán cho các gia đ́nh Tỷ phú là DuPont's, Rockefeller's, Rothchild's, Harriman's và Warburg's vào năm 1927 không? Nếu vậy, điều này ảnh hưởng đến Hoa Kỳ ngày nay như thế nào?

 

Nó quay trở lại năm 1910 khi tất cả những người mà bạn đề cập gặp nhau trong bí mật để lên kế hoạch giành quyền kiểm soát sự giàu có của quốc gia. Họ đă trả cho Woodrow Wilson rất nhiều tài chính cho chiến dịch và đổi lại, anh ta đă đẩy qua Ngân hàng Dự trữ Liên bang khủng khiếp cho những gia đ́nh này, những người đă thành lập một tập đoàn ngân hàng tư nhân để làm điều đó.

Wilson nói rằng anh ta là một người đàn ông rất bất hạnh khi biết rằng anh ta đă phản bội đất nước và hối hận trong suốt quăng đời c̣n lại của ḿnh. Anh thường nói công khai như vậy.

Gia đ́nh Rothschild tự thoái vốn khỏi các lợi ích ngân hàng thương mại thông thường vào đầu những năm 1990 và hiện quản lư các khoản đầu tư cho các khách hàng cực kỳ giàu có dưới công ty của họ, Rothschild Global Advisory, cung cấp các dịch vụ như tư vấn cổ phần và tái cơ cấu nợ. Công ty của Rothschild đă xử lư vụ sáp nhập trị giá 21 tỷ đô la của 3 nhà đóng chai Coca Cola, IPO của ABN AMRO thu được 3,8 tỷ đô la, Bệnh viện Al Noor 6,8 tỷ đô la sáp nhập với Mediclinic và thương vụ mua lại Altera trị giá 16,7 tỷ đô la của Intel.

 Gates là người giàu nhất thế giới nhưng gia đ́nh Rothschild th́ sao?

 

C̣n họ th́ sao. Anh ấy là cá nhân giàu có nhất tại thời điểm hiện tại, mặc dù có một số người đang thăng tiến có thể sớm thay thế anh ấy. Trên thực tế, gần đây đă có những lúc họ bị như vậy. Tuy nhiên, không ai trong số họ là Rothschild.

Rothschilds là một gia đ́nh giàu có tuyệt vời bằng mọi cách, tuy nhiên bạn phải nhớ rằng đó là một gia phả lớn và sự giàu có đó đă bị suy giảm trong hơn 200 năm giữa hàng trăm con cháu. Khi bạn tính toán điều đó và biết rằng vẫn c̣n một số tỷ phú trong hỗn hợp, đó là một khối tài sản khá ấn tượng ngay cả ngày hôm nay và họ có thể vẫn đ

… (C̣n nữa)

Rothschild family ( Gia đ́nh Rothschildvà cả Hoàng gia Ả Rập Xê Út. Thật khó để t́m ra ai giàu nhất v́ sự giàu có của họ rất riêng tư. Waltons rất dễ nhận ra khi họ đầu tư vào Walmart, một công ty giao dịch đại chúng.

Họ là gia đ́nh giàu có nhất trên thế giới. Rothchilds bắt đầu với một đế chế trong lĩnh vực Ngân hàng Quốc tế. Có thời điểm họ được cho là sở hữu Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ. Giá trị ṛng chính xác không được biết đối với từng thành viên của gia đ́nh Rothschild. Nói chung, họ có thể dễ dàng là hàng ngh́n tỷ người, nhưng không thể biết được sự giàu có của từng cá nhân. Hầu hết của cải của họ tôi 

tes có trở thành người giàu nhất thế giới (thậm chí c̣n giàu hơn Jeff Bezos và Elon Musk) nếu ông không dành quá nhiều tài sản của ḿnh cho tổ chức từ thiện?

 

Bill Gates đă có thể là người giàu nhất (nhiều hơn cả Bezos và Musk cộng lại ) nếu ông ấy nắm giữ cổ phiếu MSFT mà ông ấy sở hữu khi công ty niêm yết cổ phiếu. 46% của an Một cách gián tiếp, Có. Tiền của Rothchild đứng sau thành lập ngân hàng trung ương quyền lực nhất thế giới - Fed của Mỹ. Fed là một tổ chức tư nhân thuộc sở hữu của các ngân hàng lớn của Hoa Kỳ, tất cả các ngân hàng này đều thuộc sở hữu của các lợi ích tư nhân. Tiền của Rockefeller đứng sau phần lớn hoạt động thăm ḍ dầu khí. Exxon Mobil là của Rockefeller.Tại sao mọi người nghĩ rằng Cục Dự trữ Liên bang được tạo ra bởi Rothschilds và Rockefellers?

Năm 1910, Nelson Aldrich, người đứng đầu Ủy ban tiền tệ quốc gia lưỡng đảng và lănh đạo đảng Cộng ḥa ở Thượng viện, đă đến thăm châu Âu để nghiên cứu hệ thống ngân hàng trung ương của nước này. Mặc dù ban đầu phản đối ngân hàng tập trung, ông bị ấn tượng bởi hệ thống tiền tệ của Đức (vốn bị ảnh hưởng nặng nề bởi gia đ́nh Rothschild) và quay trở lại Mỹ với niềm tin rằng ngân hàng liên bang sẽ là một cải tiến cho hệ thống trái phiếu do chính phủ phát hành đầy hỗn loạn của Hoa Kỳ. Aldrich sau đó đă gặp một số chủ ngân hàng nổi tiếng của New York, làm việc với họ để tạo ra một dự luật ngân hàng trung ương sau này được đặt tên là "Kế hoạch Aldrich."

Không ai ngạc nhiên, Kế hoạch Aldrich vấp phải sự phản kháng gay gắt. Trong nỗ lực làm mất uy tín của chính trị gia đầy tham vọng, những kẻ gièm pha của ông đă làm ầm ĩ lên mối quan hệ thân thiết của Aldrich với JP Morgan (ông trùm ngân hàng) và John D. Rockefeller Jr. (người thừa kế Standard Oil và con rể của Nelson Aldrich).

 Vào thời điểm này, John Rockefeller Sr. cho đến nay là người giàu có nhất và có thể bị ghét nhất ở Mỹ (mặc dù sự thù hận có phần bất công). Những giao dịch bí mật khét tiếng của ông với ngành đường sắt ở Mỹ và nhà Rothschild ở châu Âu khiến nhiều người tin rằng Rockefeller, Standard Oil (biệt danh là "The Octopus" v́ đă nhúng tay vào mọi thứ) và một số nhà công nghiệp khác về cơ bản đă kiểm soát nước Mỹ.

 Chỉ cần một chút hợp tác, báo chí và dư luận cay nghiệt đă lật tẩy mối quan hệ của Aldrich và Rockefeller thành một âm mưu lớn. Chiến dịch công khai này đă thành công. Năm 1912, khi đảng Dân chủ nắm quyền kiểm soát Nhà Trắng và Quốc hội, kế hoạch Aldrich về cơ bản đă chết. Tuy nhiên, các thuyết âm mưu vẫn tồn tại. Vào năm 1913, Woodrow Wilson thông qua Kế hoạch Aldrich sửa đổi được gọi là Đạo luật Dự trữ Liên bang, nhiều người Mỹ vẫn nghi ngờ rằng Rockefellers, một tập hợp các chủ ngân hàng phía đông, và Rothschild có liên quan nhiều đến. Ai biết được - có lẽ họ đă.

Có liên quan

Rockefellers có thực sự điều hành Thế giới của chúng ta hay các phần chính của nó không?

Không.

 

John D. Rockefeller được cho là một trong những người đàn ông giàu nhất trong lịch sử. Ông chắc chắn là người giàu nhất trong lịch sử. Tuy nhiên, tôi không biết Rockefellers đang làm ǵ ngày nay.

 

Vào thời kỳ đỉnh cao, John Rockefeller và công ty dầu mỏ của ông, Standard Oil, sở hữu một TẤN dầu.

 

Không, theo nghĩa đen.

 

Họ sở hữu 80% lượng dầu được sản xuất tại Hoa Kỳ. John qua đời ở độ tuổi 30, sống đến tuổi già ở tuổi 90. Con cháu của ông ấy ra sao, tôi không biết, nhưng điều đó nên trả lời câu hỏi của bạn. Nếu tôi không nhận được tin tức từ họ gần đây, chắc chắn họ không thể điều hành thế giới. Công việc đó là của anh chàng này →

 

 

… (C̣n nữa)

Ảnh đại diện cho Sơn Hà

 

Ảnh hồ sơ cho Stuart Baran

Stuart Baran

, Tiền lăi trả cổ tức

Đă trả lời ngày 3 tháng 11 năm 2016

Có liên quan

Tôi có thể lấy thông tin lư thuyết trung thực, không có âm mưu ở đâu về gia đ́nh Rothschild và Rockefeller và mối quan hệ của họ với các ngân hàng Trung ương?

NNDB Mapperlà một công cụ khá hữu ích. Ngoài ra, nó chỉ là nghiên cứu. Công cụ Rothschild này chủ yếu là giường tầng. Tôi chưa thực sự xem xét Rockefellers.

 

Đối với các ngân hàng trung ương, hăy truy cập trang web của họ và đọc cấu trúc quyền sở hữu của họ. Tôi đă đọc các cấu trúc của ngân hàng cho ăn và ngân hàng của nước Anh nên tôi biết họ đăng của họ.

Ảnh đại diện cho Sơn Hà

 

Ảnh hồ sơ của Marshall Gittler

Marshall Gittler

, Trưởng bộ phận Nghiên cứu Đầu tư tại BDSwiss

Đă trả lời ngày 26 tháng 5 năm 2018

Có liên quan

Rockefellers hay Rothschilds là ai giàu hơn?

Cảm ơn v́ A2A.

 

Những bài hát đă hát các Sirens? Achilles đă lấy tên ǵ khi ẩn ḿnh giữa những người phụ nữ?

 

Trả lời: Làm sao tôi biết được? Làm thế nào để mọi người biết? Có rất nhiều trang web phỏng đoán về những điều như vậy, nhưng không ai thực sự biết. Điều duy nhất chắc chắn là bất kỳ ai viết với sự tự tin “ồ vâng, họ đáng giá XXX” đều đang nói những điều vô nghĩa hoàn toàn mà họ đọc được trên một trang web âm mưu lố bịch nào đó. Thật ngạc nhiên khi nhiều người tự tin khẳng định những con số là bất khả thi trong toán học, chẳng hạn như gia đ́nh Rothschild sở hữu nhiều tiền hơn thực tế tồn tại, v.v.

 

Mối liên hệ giữa tên Rothschild và Trật tự Thế giới Mới là ǵ?

Bọn Rothschild tà ác & satan là kẻ chủ mưu đằng sau NWO và Illuminati. Hăy tránh xa họ, càng xa càng tốt và cầu nguyện cho họ.

Câu trả lời ban đầu: Có bao nhiêu thành viên của gia đ́nh Rockefeller c̣n sống đến ngày nay?

Gia đ́nh Rockefeller hay Rockenfeller có một số giả thuyết thú vị về nguồn gốc và lịch sử của nó. Người ta thường tin rằng tất cả chúng ta đều là hậu duệ của Goddard Rockenfeller, người sinh năm 1590 tại vùng Rhineland-Palatinate của Tây Đức. Có suy đoán rằng họ là những người Do Thái chạy trốn khỏi Judea trong các cuộc nổi dậy của người Do Thái năm 66 sau Công nguyên và chạy sang Pháp, trong khi những người khác nói rằng họ đang ở Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ. Truyền thống gia đ́nh của chúng tôi là chúng tôi đă ở Pháp trong nhiều thế hệ và ban đầu mang họ Rochefolage hoặc Rochefueille, có nghĩa là những tán lá trong đá cùng với gia đ́nh của chúng tôi.… (C̣n nữa)

Tại sao mọi người nghĩ rằng Cục Dự trữ Liên bang được tạo ra bởi Rothschilds và Rockefellers?

Năm 1910, Nelson Aldrich, người đứng đầu Ủy ban tiền tệ quốc gia lưỡng đảng và lănh đạo đảng Cộng ḥa ở Thượng viện, đă đến thăm châu Âu để nghiên cứu hệ thống ngân hàng trung ương của nước này. Mặc dù ban đầu phản đối ngân hàng tập trung, ông bị ấn tượng bởi hệ thống tiền tệ của Đức (vốn bị ảnh hưởng nặng nề bởi gia đ́nh Rothschild) và quay trở lại Mỹ với niềm tin rằng ngân hàng liên bang sẽ là một cải tiến cho hệ thống trái phiếu do chính phủ phát hành đầy hỗn loạn của Hoa Kỳ. Aldrich sau đó đă gặp một số chủ ngân hàng nổi tiếng của New York, làm việc với họ để tạo ra một dự luật ngân hàng trung ương sau này được đặt tên là "Kế hoạch Aldrich."

 

Không ai ngạc nhiên, Kế hoạch Aldrich vấp phải sự phản kháng gay gắt. Trong nỗ lực làm mất uy tín của chính trị gia đầy tham vọng, những kẻ gièm pha của ông đă làm ầm ĩ lên mối quan hệ thân thiết của Aldrich với JP Morgan (ông trùm ngân hàng) và John D. Rockefeller Jr. (người thừa kế Standard Oil và con rể của Nelson Aldrich).

 

Vào thời điểm này, John Rockefeller Sr. cho đến nay là người giàu có nhất và có thể bị ghét nhất ở Mỹ (mặc dù sự thù hận có phần bất công). Những giao dịch bí mật khét tiếng của ông với ngành đường sắt ở Mỹ và nhà Rothschild ở châu Âu khiến nhiều người tin rằng Rockefeller, Standard Oil (biệt danh là "The Octopus" v́ đă nhúng tay vào mọi thứ) và một số nhà công nghiệp khác về cơ bản đă kiểm soát nước Mỹ.

 

Chỉ cần một chút hợp tác, báo chí và dư luận cay nghiệt đă lật tẩy mối quan hệ của Aldrich và Rockefeller thành một âm mưu lớn. Chiến dịch công khai này đă thành công. Năm 1912, khi đảng Dân chủ nắm quyền kiểm soát Nhà Trắng và Quốc hội, kế hoạch Aldrich về cơ bản đă chết. Tuy nhiên, các thuyết âm mưu vẫn tồn tại. Vào năm 1913, Woodrow Wilson thông qua Kế hoạch Aldrich sửa đổi được gọi là Đạo luật Dự trữ Liên bang, nhiều người Mỹ vẫn nghi ngờ rằng Rockefellers, một tập hợp các chủ ngân hàng phía đông, và Rothschild có liên quan nhiều đến. Ai biết được - có lẽ họ đă.

 

Robert W Malone MD, MS

28 tháng 5   

 

B́nh luận

Đăng lại

 

Đối với đại đa số chúng ta, COVID-19 đă được trải nghiệm như một ḍng sông được h́nh thành bởi sự hợp lưu của các phương tiện thông tin đại chúng và các câu chuyện do chính phủ quảng bá, các cảnh báo về mối đe dọa bệnh truyền nhiễm và sự gián đoạn kinh tế (đôi khi là thảm họa) trôi qua hàng ngày của chúng ta sống từ những tháng đầu năm 2020.  Chỉ có một số ít thiểu số đă cẩn thận, có lẽ là ám ảnh theo từng bước ngoặt của sự thăng trầm và ḍng chảy của các sự kiện tiếp theo, và trong số này có một số ít có thể (v́ bất cứ lư do ǵ) nhận thức được thông tin sai lệch và sai lệch. đă được tuyên truyền trên toàn cầu. Phần lớn đă sẵn ḷng tiêu thụ và tin rằng mạch truyện của “Great Reset” và “Great Narrative” (tựa đề của hai cuốn sách do Klaus Schwab và Thierry Malleret tác giả) đă được quảng bá rầm rộ kể từ khi bắt đầu. Hầu hết tất cả, cho dù họ có chấp nhận tiêm chủng được dán nhăn là vắc xin hay không, đều đă bị nhiễm SARS-CoV-2 vào một thời điểm nào đó. Mỗi người đều có câu chuyện và kinh nghiệm của riêng ḿnh, và mỗi câu chuyện này là các khía cạnh của sự thật cá nhân và tập thể, vượt qua mọi nỗ lực của truyền thông, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các công ty dược phẩm và các bên liên quan khác để quản lư và vận dụng “Bản tường thuật tuyệt vời” để thúc đẩy một loạt các chương tŕnh nghị sự. Đối với một số người, làn sóng của các sự kiện đă cướp đi sinh mạng của họ hoặc của bạn bè và những người thân yêu. Đối với những người khác, họ đă phá hủy công việc kinh doanh hoặc kế sinh nhai của họ. Và đối với một nhóm nhỏ, đặc biệt là những người bất đồng chính kiến ​​đă đưa ra báo động về nhiều vi phạm đạo đức y tế cơ bản, nhân quyền, tự do ngôn luận, nghiên cứu lâm sàng và các chỉ tiêu và hướng dẫn quy định, điều đó đă khiến họ phải trả giá bằng danh tiếng và sự nghiệp khi họ đă bị tấn công bởi các cuộc tấn công làm héo và có sự phối hợp chặt chẽ tại nơi làm việc của họ, bởi các hội đồng cấp phép y tế của họ, trên phương tiện truyền thông xă hội và trong một loạt các phương tiện truyền thông đại chúng kế thừa được phối hợp một cách khó hiểu.

Làm thế nào để bắt đầu nắm bắt và sau đó bắt đầu hiểu được bề rộng và chiều sâu của thảm kịch nhân loại toàn cầu được gọi là COVID-19?  Lịch sử đang được tích cực soạn thảo và thao túng trong thời gian thực, trong một số trường hợp thậm chí trước cả thực tế (ví dụ: wargaming “Sự kiện 201” diễn ra vào cuối năm 2019 khi vi rút vừa xâm nhập vào dân số toàn cầu) và sau đó được phát tán mạnh mẽ bởi một Hệ sinh thái truyền thông toàn cầu được phối hợp chặt chẽ, được sở hữu và quản lư bởi một số lượng rất nhỏ các bên liên quan của công ty. Khi đối mặt với những nỗ lực được phối hợp và hài ḥa trên toàn cầu như vậy để thao túng trí nhớ, suy nghĩ và nhận thức của các cá nhân trong khi chủ động xóa các sự kiện và ngăn chặn dữ liệu bất tiện, sẽ hơi choáng ngợp khi tưởng tượng cách các từ viết ra có thể được sử dụng để giúp người khác hiểu được trải nghiệm của chính họ và của chính họ. những bi kịch. Làm thế nào những từ viết, một cuốn sách, một ḍng tiểu luận hàng ngày được xuất bản trên internet, giúp chữa lành những tổn thương đă gây ra cho tất cả chúng ta? Đây là câu hỏi thực sự nằm ở trọng tâm của tất cả công việc hiện tại mà Jill và tôi đă thực hiện kể từ khi bắt đầu bùng phát dịch bệnh này. Đối mặt với thảm kịch toàn cầu này, hai chúng ta có thể làm ǵ để giúp trút bỏ gánh nặng của mọi người và ngăn chặn điều này xảy ra một lần nữa? Tôi đă viết đi viết lại rằng tôi không t́m cách nói cho mọi người biết suy nghĩ của ḿnh mà là để giúp họ tiếp cận thông tin và có khả năng tự suy nghĩ tốt hơn. Nhưng khối lượng tuyệt đối chảy qua sông thông tin (và tất cả các phụ lưu của nó) liên quan đến Coronacrisis đôi khi là quá tải. hai chúng ta có thể làm ǵ để giúp trút bỏ gánh nặng của mọi người và ngăn điều này xảy ra một lần nữa? Tôi đă viết đi viết lại rằng tôi không t́m cách nói cho mọi người biết suy nghĩ của ḿnh mà là để giúp họ tiếp cận thông tin và có khả năng tự suy nghĩ tốt hơn. Nhưng khối lượng tuyệt đối chảy qua sông thông tin (và tất cả các phụ lưu của nó) liên quan đến Coronacrisis đôi khi là quá tải. hai chúng ta có thể làm ǵ để giúp trút bỏ gánh nặng của mọi người và ngăn điều này xảy ra một lần nữa? Tôi đă viết đi viết lại rằng tôi không t́m cách nói cho mọi người biết suy nghĩ của ḿnh mà là để giúp họ tiếp cận thông tin và có khả năng tự suy nghĩ tốt hơn. Nhưng khối lượng tuyệt đối chảy qua sông thông tin (và tất cả các phụ lưu của nó) liên quan đến Coronacrisis đôi khi là quá tải.

 

Con người nhận thức và giải thích thế giới bằng cách so sánh thông tin mà họ nhận được qua các giác quan với các mô h́nh thực tại bên trong. Tâm trí có ư thức của chúng ta không trực tiếp nhận thức thực tế. Nó nắm giữ một mô h́nh về những ǵ nó tin là đúng, sau đó so sánh thông tin đến với mô h́nh này. Tâm trí của chúng ta sẽ loại bỏ thông tin không phù hợp với mô h́nh nội bộ được cá nhân hóa của chúng ta. Nó có thể được chứng minh trong các thí nghiệm tâm lư liên quan đến thôi miên cá nhân rằng, nếu các mô h́nh bên trong của chúng ta được kiểm soát và định h́nh để phủ nhận khả năng tồn tại một thứ ǵ đó, chúng ta sẽ thực sự không thể "nh́n thấy" các đối tượng hiện diện rơ ràng trong các photon mà mắt chúng ta phát hiện được. hoặc sóng âm thanh mà tai chúng ta nghe được khi trực tiếp nh́n hoặc đang nghe đối tượng mà tâm trí chúng ta “biết” không thể tồn tại. Nói cách khác, chúng ta chỉ có thể thấy rằng cái mà chúng ta tin là tồn tại, cái phù hợp với mô h́nh thực tại của cá nhân chúng ta. Đây là sự thật thiết yếu của ư thức con người, một sự thật cho phép thôi miên (của cá nhân hoặc toàn xă hội) mà Tiến sĩ Mattias Desmet mô tả chi tiết trong tác phẩm nổi tiếng của ḿnh “Tâm lư học của chủ nghĩa toàn trị”. Nếu bạn bắt đầu bằng cách thừa nhận sự thật cơ bản này, th́ thách thức mà bất kỳ người nào t́m cách hiểu ra khỏi luồng thông tin khó hiểu và thường mê hoặc đang bắn phá chúng ta trong thời kỳ Coronacrisis đ̣i hỏi phải phát triển một mô h́nh bên trong mở rộng của thế giới có thể giúp tâm trí của họ xử lư tất cả những điều này.

 

Giải pháp dễ dàng , và tôi cho rằng giải pháp lười biếng về mặt trí tuệ, là chấp nhận mô h́nh đang được thúc đẩy tích cực và khắc sâu vào tâm trí chúng ta thông qua mọi kênh thông tin có thể được kiểm soát và thao túng bởi các phương tiện truyền thông,các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các công ty dược phẩm và các bên liên quan khác. Có nghĩa là, chỉ chấp nhận sản phẩm của các hoạt động tâm lư và chiến dịch tiếp thị tích cực và được phối hợp toàn cầu đă được phát triển, phối hợp và thực hiện bởi một loạt các viện, tổ chức tư vấn, chính phủ, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng t́nh báo, và các bên liên quan tài chính. Khó hơn nhiều là xây dựng mô h́nh của riêng bạn, từng viên gạch, bằng cách kiểm tra dữ liệu, đi du lịch, lắng nghe người khác, đọc và thực hiện điều tra của riêng bạn, và trên hết là suy nghĩ cho chính ḿnh. V́ vậy, cuốn sách này được thiết kế để giúp bạn nhận ra rằng “Câu chuyện tường thuật tuyệt vời” đă được quảng bá tích cực không phải là mô h́nh duy nhất để hiểu hiện tại và dự đoán tương lai, mà đúng hơn là một trong nhiều mô h́nh thay thế, một mô h́nh được thúc đẩy bởi những người và tổ chức có quan điểm. Xung đột lợi ích theo cách này hay cách khác. Hơn nữa, cuốn sách này không chỉ nhằm mục đích đóng vai tṛ như một bản thảo đầu tiên của lịch sử, kể lại những lời nói dối và tác hại đă gây ra cho tất cả chúng ta, và là một phương tiện giúp bạn hiểu ra khỏi một loạt các sự kiện đă sống, mà c̣n để giúp tất cả chúng ta xử lư kinh nghiệm tập thể của ḿnh và rút ra các bài học cũng như xác định các hành động mà chúng ta có thể thực hiện để hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn được thông báo bởi kinh nghiệm toàn cầu mà tất cả chúng ta đă chia sẻ.

 

Khi Jill và tôi đă làm việc thông qua luồng hàng ngày của các sự kiện liên quan đến Coronacrisis trong hơn 2 năm qua, xử lư chúng thông qua các mô h́nh thực tế bên trong của chính chúng tôi, chúng tôi đă phải thay đổi nhận thức của chính ḿnh và liên tục, tích cực sửa đổi các mô h́nh của chúng tôi về thế giới chính trị, khoa học và sức khỏe cộng đồng hiện tại để phù hợp với dữ liệu đến.  Để cập nhật và chuyển đổi mảng nhiều giả thuyết hoạt động mà chúng tôi sử dụng để cố gắng phát hiện ra sự thật cơ bản khó nắm bắt. Chúng tôi đă cố gắng tỏ ra không sợ hăi, nhưng một số giả thuyết, liên tưởng và suy luận của chúng tôi có thể khiến nhiều người (bao gồm cả bản thân chúng tôi) khá khó chịu. Chúng dường như thường gây ra sự bất ḥa đáng kể về nhận thức trong tâm trí của chúng ta, của độc giả của chúng ta và chắc chắn là những người gièm pha chúng ta. Tôi tin rằng cảm giác bất ḥa về nhận thức, về nỗi đau tâm lư, thường xảy ra khi gặp phải những sự kiện hoặc ư tưởng khác với những sự kiện hoặc ư tưởng mà chúng ta đă dựa vào trong quá khứ (và trước đây đă sử dụng để hiểu về ḍng chảy của hiện tại) có thể là một biển chỉ dẫn hướng tới cơ hội phát triển cá nhân. Tuy nhiên, Thường được gắn với các thuật ngữ như "hủy bỏ văn hóa", "tín hiệu đức hạnh" và "chủ nghĩa tỉnh thức", phong trào này dường như đă biểu hiện như một hệ thống niềm tin cho rằng các cá nhân cũng như cơ quan chính trị tập thể có quyền cơ bản về trí tuệ. bảo vệ, để không gặp phải những suy nghĩ khó chịu, thông tin hoặc ư tưởng không phù hợp với mô h́nh thực tế bên trong của họ.Đây là những gốc rễ trí tuệ nuôi dưỡng chế độ kiểm duyệt, chủ nghĩa phủ nhận, và vũ khí hóa trang, phỉ báng và vu khống, cũng như ư tưởng rằng bất cứ điều ǵ khiến các cá nhân mất ḷng tin vào chính phủ của họ đều cấu thành chủ nghĩa khủng bố trong nước và cần được xử lư như vậy. Có một lịch sử lâu dài và phong phú của loài người về h́nh phạt bằng cái chết đối với những tội phạm có tư tưởng bất đồng chính kiến ​​như vậy. Tôi gợi ư rằng những hành vi và hành động này là một trong những biểu hiện xấu xí nhất của xu hướng con người trong bộ lạc từ chối những người sẵn sàng nói ra những sự thật không tiện lợi, và xu hướng này luôn là một khía cạnh phản động đen tối của quá tŕnh mà kiến ​​thức khoa học và y học tiến bộ. Nhận thức về hiện tượng này không phải là điều mới được phát hiện gần đây.

 

Khoảng 2.400 năm trước, nhà triết học Athen Plato (học tṛ của Socrates, cố vấn của Aristotle) ​​đă mô tả Câu chuyện ngụ ngôn về hang động , viết trong khi sử dụng giọng nói của người thầy Socrates đă tử v́ đạo của ḿnh.  Socrates nổi tiếng nhất với cách tiếp cận logic mạnh mẽ của ḿnh để tránh sự kiêu ngạo, bắt đầu tất cả các cuộc truy t́m triết học và logic cho sự thật với quan điểm rằng “Sự khôn ngoan thực sự duy nhất là biết bạn không biết ǵ”.

 

Trong tác phẩm chính trị “Cộng ḥa” của ḿnh, Plato sử dụng Truyện ngụ ngôn về hang động để biện minh cho luận điểm chính trị cốt lơi của ḿnh rằng người cai trị lư tưởng là “Vua triết học”, về cơ bản là một nhà độc tài-triết học khôn ngoan, người chấp nhận quyền lực do những người nói chung là đủ khôn ngoan để chọn một người chủ tốt. Người đọc hiện đại có thể phát hiện ra ngay xung đột lợi ích nằm ở trung tâm của lư tưởng Platon này, đó là việc Plato (và theo suy luận của Socrates) về cơ bản đang tự đề cử ḿnh như những người cai trị độc tài đối với Athens. Cá nhân tôi nhận thấy lôgic mà câu chuyện ngụ ngôn Cave biện minh cho nhà triết học-độc tài như một nhà lănh đạo lư tưởng, cả hai đều có chút phức tạp và ṿng vo. Tuy nhiên, Tôi gợi ư rằng Câu chuyện ngụ ngôn về hang động là một cái nh́n sâu sắc và bất tử về khía cạnh cơ bản của xă hội loài người, là trung tâm của các quan sát của cả nhà triết học chính trị thế kỷ 20, tác giả và người sống sót sau thảm họa Holocaust Hannah Arendt cũng như trí thức thế kỷ 21 của cô ấy. người kế nhiệm Tiến sĩ Mattias Desmet. Hang động về cơ bản là một thí nghiệm tư tưởng ẩn dụ sử dụng một thiết bị văn học tương tự như những ǵ được sử dụng trong Truyện ngụ ngôn của Aesop, trong đó những câu chuyện về động vật biết nói được sử dụng để vượt qua cơ chế bảo vệ tinh thần của con người có thể khiến mỗi chúng ta khó chấp nhận các quan sát và phê b́nh liên quan đến các hành vi cơ bản. Hang động liên quan đến một huyền thoại cơ bản, nguyên mẫu của con người. Nó kể câu chuyện về sự kết hợp không thể tránh khỏi sự khám phá của con người với sự từ chối của bộ tộc mà tất cả những người tiên phong đổi mới thực sự, tất cả những người bất đồng chính kiến,

 

Bối cảnh của Câu chuyện về Hang động là một hang động tối giả định, nơi sinh sống của một nhóm tù nhân, tất cả đều bị trói tay chân quay mặt vào cùng một bức tường. Các tù nhân đă ở đó từ khi mới sinh ra; họ đă cùng nhau trưởng thành, và đây là thực tế duy nhất mà họ biết. Phía sau họ là một ngọn lửa đang cháy được duy tŕ bởi những người cai trị của hang động. Những người cai trị có những đồ vật và con rối khác nhau mà họ cầm lên để tù nhân có thể nh́n thấy bóng đổ bởi các đồ vật khi chúng làm gián đoạn ánh sáng của ngọn lửa, và những người cai trị tạo ra âm thanh và tạo ra tiếng vang cho tù nhân nghe thấy. Những người cai trị hang động này là những bậc thầy bù nh́n, có thể kiểm soát thực tế mà các tù nhân có thể trải nghiệm. V́ những bóng tối và âm thanh này là tất cả những ǵ mà các tù nhân đă trải qua kể từ khi sinh ra, họ không thắc mắc và không biết bất cứ điều ǵ khác với thực tại bóng tối này. Họ nghĩ rằng đây là cuộc sống, một thực tại của bóng tối, âm thanh và tiếng vọng.

 

Các tù nhân sáng tác và chia sẻ tên cho những cái bóng, phát triển các cuộc thi để xác định ai có khả năng đoán tốt nhất cái bóng nào sẽ xuất hiện tiếp theo, đồng thời trao cho nhau giải thưởng và khen ngợi những người có dự đoán chính xác nhất. Từ quan điểm của họ, đây là cuộc sống.

 

Một ngày nọ, một trong những tù nhân bị thả lỏng. Xiềng xích của anh ta bị đứt, và trong trạng thái bối rối, lần đầu tiên anh ta đứng, nh́n xung quanh và nh́n thấy ngọn lửa. Nằm trên mặt đất bên cạnh đống lửa, anh ta nh́n thấy những con rối và đồ vật tương ứng với những cái bóng trên tường. Trong một bước tiến vượt bậc về cái nh́n sâu sắc, ông kết luận rằng những cái bóng đến từ những vật thể này, và những con rối và ngọn lửa đại diện cho một thực tế vĩ đại hơn những ǵ ông đă biết trước đây.

 

Cảm thấy được tiếp thêm sức mạnh và tràn đầy năng lượng hơn bao giờ hết, anh bắt đầu khám phá hang động, t́m đường đến lối vào và rời khỏi khu giam giữ đầy ánh lửa. Ánh nắng chói chang làm bỏng mắt anh khiến anh rất đau nên anh dùng tay che chắn. Dần dần mắt anh ấy thích nghi với môi trường mới này. Anh thả tay xuống và mở hết mắt, lần đầu tiên nh́n thấy thế giới bên ngoài hang động rộng lớn hơn. Anh ta nh́n thấy màu sắc, mặt trời, cây cối, động vật, cỏ, núi và có một sự hiển linh khác mà lần đầu tiên anh ta có thể nh́n thấy bản chất thực sự của thế giới. Những cái bóng chỉ là đại diện cho sự thật lớn hơn này. Cuộc sống c̣n nhiều điều hơn anh từng tưởng tượng. Tràn ngập niềm vui với trải nghiệm mới này, anh ta cảm thấy một làn sóng biết ơn và sợ hăi khi nhận thức cho thấy rằng anh ta đă có thể trực tiếp nhận thức được bản chất thực của thế giới thực.

 

Rồi anh nhớ đến những người bạn tù của ḿnh, những người anh đă chia sẻ cả cuộc đời. Ông thương xót họ v́ bị mắc kẹt trong sự hiểu biết hạn chế của họ về thực tại, v́ sự thiếu hiểu biết của họ về chân lư thực lớn hơn mà họ không thể trải nghiệm cũng như không thể nhận thức được. Ngập tràn trong những làn sóng thương hại, đồng cảm và giận dữ đối với những bậc thầy bù nh́n đă giam cầm và thao túng thực tế của những người mà anh đă lớn lên và dành cả cuộc đời ḿnh, anh trở lại hang động quyết tâm chia sẻ những ǵ anh đă học được và giúp đỡ các tù nhân nh́n thấy thực tế rộng lớn hơn, và giúp giải phóng họ khỏi sự trói buộc của những người chủ ngụy quyền.

Người tù được giải thoát trở về hang động và những người bạn của anh ta, hy vọng sẽ khai sáng và giải thoát họ khỏi xiềng xích. Nhưng họ không thể hiểu những ǵ anh ấy đang nói và cố gắng làm. Anh ta cố gắng giải thích thực tế lớn hơn mà anh ta đă thấy và trải qua, nhưng họ thậm chí không thể bắt đầu hiểu những ǵ anh ta đang cố gắng mô tả. Bị giam trong hang là thực tế duy nhất mà họ từng biết, và họ không thể hiểu được điều ǵ khác. Họ nhận thấy rằng đôi mắt của người tù được thả tự do đă thay đổi do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và hiện anh ta gặp khó khăn khi nh́n, gọi tên và giải thích các bóng tối. Những người cười nhạo anh ta, và tất cả những người có liên quan đều đồng ư rằng rời khỏi hang động là một sự lăng phí thời gian. Sau đó, họ đe dọa giết cả tù nhân trốn thoát cũng như bất kỳ ai khác dám phá vỡ mối quan hệ của họ và rời khỏi hang động.

Câu chuyện này cung cấp một câu chuyện ngụ ngôn được đơn giản hóa minh họa nghịch lư ở trung tâm của cuốn sách này. Thật dễ dàng để truyền đạt một thực tế riêng biệt khác với câu chuyện đă được phê duyệt và quảng bá cho những người đă tin chắc rằng trải nghiệm của họ khác với câu chuyện đó và đă bắt đầu đặt câu hỏi về những ǵ họ đang được các bậc thầy múa rối kể lại.  Thách thức là làm thế nào để truyền đạt cho những người vừa mới nhận thức t́nh cờ về ḍng sông đang chảy qua và đă chấp nhận rằng thực tế được thúc đẩy cung cấp một lời giải thích đầy đủ và mô h́nh về cách ḍng sông sẽ chảy trong tương lai.

Những người thầy thuốc và những người hành nghề y liên tục gặp phải những điều không hay. Những người giỏi trở thành một loại thám tử giỏi, chuyên gia giải đoán những bóng tối trên các bức tường của hang động mà họ biết rơ nhất. Hầu hết những người c̣n lại đều trở thành bậc thầy trong việc đặt tên cho các bóng tối. Một số rất ít thỉnh thoảng có thể nh́n thấy bên ngoài hang động, chẳng hạn như để nhận ra rằng có một mầm bệnh đặc biệt có h́nh xoắn ốc gây ra loét dạ dày và có thể được điều trị và ngăn ngừa bằng cách tiêu diệt mầm bệnh. Nhưng hầu như không thể tránh khỏi những người này ban đầu bị từ chối, phỉ báng và chế giễu những người khác mà họ đă lớn lên. Họ vẫn kiên tŕ, được trang bị với niềm tin rằng họ đă nh́n thấy thực tế lớn hơn, và kiến ​​thức về cách những người bất đồng chính kiến ​​khác đến trước đó đă giúp thúc đẩy sự nghiệp chung.

Cuốn sách tuân theo quy tŕnh cơ bản mà các bác sĩ được dạy để sử dụng khi gặp một bệnh nhân. Một bác sĩ được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm bắt đầu bằng cách cố gắng hiểu những ǵ đă đưa bệnh nhân đến t́m kiếm sự chăm sóc, một quá tŕnh bắt đầu bằng cách yêu cầu bệnh nhân nói về lư do tại sao họ tŕnh bày với bác sĩ (khiếu nại chính), thu thập thông tin cả hai. như một bệnh sử theo lời của chính bệnh nhân cũng như kết quả khám sức khỏe và các xét nghiệm cận lâm sàng. Thông tin này sau đó được so sánh với nhiều mô h́nh bệnh tật mà bác sĩ nắm giữ trong đầu (và đôi khi trong sách hoặc máy tính), và một giả thuyết được phát triển nhằm trả lời câu hỏi “đâu là nguyên nhân gây ra những phàn nàn của bệnh nhân cụ thể này và triệu chứng?". Giả thuyết này có thể được thách thức và hỗ trợ bằng cách thực hiện kiểm tra hoặc thử nghiệm bổ sung. Kế hoạch điều trị sau đó được phát triển dựa trên mô h́nh làm việc (giả thuyết) cho những ǵ đang khiến bệnh nhân phàn nàn hoặc phát triển những ǵ có vẻ như là một căn bệnh. Kế hoạch điều trị được thực hiện, và sau một khoảng thời gian, thầy thuốc và bệnh nhân quay lại với nhau để xem liệu phương pháp điều trị đă có hiệu quả hay chưa hoặc giả thuyết cần được sửa đổi.

 

Trong trường hợp của công việc hiện tại, một số câu chuyện cá nhân đă được tập hợp lại với hy vọng rằng chúng sẽ giúp làm sáng tỏ những vấn đề tiềm ẩn. Những chương này về cơ bản là lịch sử cá nhân mô tả những lời phàn nàn chính của những người khác nhau từ khắp nơi trên thế giới đă bị ảnh hưởng bởi Coronacrisis. Sau đó, có những bài luận được phát triển trong suốt quá tŕnh diễn ra các sự kiện này nhằm cố gắng hiểu và hiểu rơ hơn về các sự kiện và lực lượng đă gây ra những phàn nàn và triệu chứng khác nhau này. Cuối cùng, có những chương khó viết nhất; các kế hoạch điều trị. Những suy nghĩ và ư tưởng thu thập được, nếu được thực hiện, sẽ mang lại hy vọng phục hồi và ngăn ngừa các thảm họa toàn cầu trong tương lai giống như những ǵ mà chúng ta đang (hy vọng) đang xuất hiện.

 

Như đă thảo luận ở trên, tôi không ảo tưởng rằng những lời đơn thuần này có thể chữa khỏi những thiệt hại do Coronacrisis gây ra và những phương pháp điều trị mà những người khác đă áp đặt lên chúng tôi. Tôi cũng biết rằng lịch sử vụ án chỉ làm sáng tỏ một phần nhỏ của trải nghiệm tập thể bi thảm của con người mà tất cả chúng ta đă chia sẻ. Tương tự như vậy, các kế hoạch điều trị được thảo luận chỉ là điểm khởi đầu cho một cuộc thảo luận rộng hơn. Tôi không giả vờ có câu trả lời, cũng không hiểu toàn diện "sự thật" của những ǵ chúng ta đă trải qua, mà muốn cố gắng giúp mỗi người mở rộng mô h́nh thực tế của riêng họ, để mở mỗi cửa sổ "Overton" của chúng ta nhiều hơn một chút, và không cho bạn biết phải nghĩ ǵ mà giúp bạn tự khám phá và suy nghĩ. Nhưng bạn có thể muốn che mắt một phần hoặc ít nhất là đeo kính râm lúc đầu.

 

 

Có sẵn để đặt hàng trước, được cung cấp qua Amazon bởi Nhà xuất bản Skyhorse kiên nhẫn tuyệt vời.

Tôi hy vọng rằng sản phẩm cuối cùng sẽ biện minh cho sự kiên nhẫn của họ.

   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

The NewYorker .The NewYork Post .The Daily Caller .The Freedom Wire .The Total Conservative

 

THÁNG 11

The NewYorker .The NewYork Post .The Daily Caller .The Freedom Wire .The Total Conservative

 

THÁNG 10

 

THÁNG 9/2020

 

VĂN HÓA - LỊCH SỬ

 

TỔNG HỢP BÀI VỞ CÁC DIỄN ĐÀN

 

The NewYorker .The NewYork Post .The Daily Caller .The Freedom Wire .The Total Conservative

 

VẤN ĐỀ TÔN GIÁO

 

 


Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


VIETNAMESE COMMANDOS

  1. Một Trang Lịch Sử

  2. Viết Lại Lịch Sử  Video

  3. Secret Army Secret War Video

  4. Đứng Đầu Ngọn Gió Video

  5. Con Người Bất Khuất Video

  6. Dấu Chân Biệt Kích Video

  7. Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

  8. Huyền thoại về:"Những người lính một thời bị lăng quên" Kim Âu

  9. Phản Bội Kim Âu

  10. Tiếng Nói Công Lư Kim Âu

  11. Vietnam’s ‘Lost Commandos’ Gain Recognition in Senate

  12. President Unit Citation at Fort Bragg

  13. Vietnamese Commando never knew U.S. declared him dead

  14. Back from the dead

  15. Bill of Compensation

  16. Miami! Gian Hùng Lộ Mặt  Kim Âu 

  17. Honoring Vietnamese Commandos

  18. Honoring South Vietnamese Army

  19. Vietnamese Commandos Win Last Battle

  20. Uncommon Betrayal

  21. Go to congress

  22. Trong Gịng Lịch Sử Kim Âu

  23. Oplan 21 Kim Âu

  24. Biệt Kích Gỉa, Biệt Kích Thật Kim Âu

  25. Xuyên Tạc Lịch Sử Kim Âu

  26. Cảm Nghĩ Đầu Xuân (2011)

  27. Những Tên Miệng Hùm Gan Sứa Kim Âu

  28. Loretta Sanchez Không Hề Gian Dối Kim Âu

  29. Ăn Qủa Nhớ Kẻ Trồng Cây Kim Âu

  30. The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.

  31. Lá Thư Tự Thú

  32. Người Tù Kiệt Xuất

  33. Hồi Chuông Báo Tử I

  34. Hồi Chuông Báo Tử II

  35. Hồi Chuông Báo Tử III

  36. Hồi Chuông Báo Tử IV

  37. Thư Trả Lời Mai Nhuệ Anh

  38. Thánh Nhân Vô Phí Vật

  39. Đặc Biệt Cho Nhóm 10%

  40. Phân Định Chính Tà

  41. Phân Định Chính Tà 1

  42. Phân Định Chính Tà 2

  43. Phân Định Chính Tà 3

  44. Hư Danh - Hư Cấu

  45. Kim Âu Trả Lời Phỏng Vấn Hồng Phúc

  46. Hồng Phúc Phỏng Vấn Tourison. Lê Ngung

  47. Sư Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

  48. Tri Nhân Tri Diện Bất Tri Tâm

  49. Nguyên Uỷ Một Vụ Kiện

  50. Trả Lời Câu Hỏi Của Một Vi Hữu


 

 

Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn * Một Trang Lịch Sử

Vietnamese Commandos' History * Vietnamese Commandos vs US Government * Lost Army Commandos

Bill of Compensation * Never forget * Viết Lại Lịch Sử  Video * Secret Army Secret War Video

Đứng Đầu Ngọn Gió Video * Con Người Bất Khuất Video * Dấu Chân Biệt Kích Video * Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.* Gulf of Tonkin Incident * Pentagon Bạch Hóa * The heart of a boy

U.S Debt Clock * Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton * None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) * Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

The World Order Eustace Mullin * Trăm Việt trên vùng định mệnh * Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis * Lyndon Baines Johnson Library Musuem

Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn * Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

Nghi Thức Ngoại Giao * Lễ Nghi Quân Cách * Sắc lệnh Cờ Vàng * Quốc Tế Cộng Sản

How Does a Bill Become Law? * New World Order * Diplomacy Protocol. PDF

The World Order Eustace Mullin * Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

Vietnam War Document * American Policy in Vietnam

Foreign Relations Vietnam Volum-1 * The Pentagon Papers * Pentagon Papers Archives

Vietnam and Southeast Asia Doc * Vietnam War Bibliogaphy * Công Ước LHQ về Luật Biển

CIA and NGOs * CIA And The Generals * CIA And The House Of Ngo * Global Slavery

Politics of Southeast Asia * Bên Gịng Lịch Sử

Dấu Binh Lửa * Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

Bách Việt  * Lược Sử Thích Ca  * Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

Douglas Mac Arthur 1962 * Douglas Mac Arthur 1951 * John Hanson, President of the Continental Congress

Phương Pháp Biện Luận * Build your knowledge

To be good writer * Ca Dao -Tục Ngữ * Chùa Bái Đính * Hán Việt

Top 10 Crime Rates  * Lever Act * Espionage Act 1917 * Indochina War * Postdam * Selective Service Act

War Labor Board * War of Industries * War Production Board * WWII Weapon * Supply Enemy * Wold War II * OSS

Richest of The World * Truman Committee   * World Population * World Debt * US Debt Clock *

An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email * Public Holiday * Funny National Days

Oil Clock * GlobalResearch * Realworldorder * Thirdworldtraveler * Thrivemovement *Prisonplanet.com *Infowars

Rally protest *Sơ Lược VềThuyền Nhân  *The Vietnamese Population in USA *Lam vs Ngo

VietUni * Funny National Days  * 1DayNotes   

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 


 

 

MINH THỊ

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG. KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI, XĂ HỘI VÀ ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM CƯỜNG THỊNH PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

 

 

 

CNBC .Fox .FoxAtl .. CFR. CBS .CNN .VTV.

.WhiteHouse .NationalArchives .FedReBank

.Fed Register .Congr Record .History .CBO

.US Gov .CongRecord .C-SPAN .CFR .RedState

.VideosLibrary .NationalPriProject .Verge .Fee

.JudicialWatch .FRUS .WorldTribune .Slate

.Conspiracy .GloPolicy .Energy .CDP .Archive

.AkdartvInvestors .DeepState .ScieceDirect

.NatReview .Hill .Dailly .StateNation .WND

-RealClearPolitics .Zegnet .LawNews .NYPost

.SourceIntel .Intelnews .QZ .NewAme

.GloSec .GloIntel .GloResearch .GloPolitics

.Infowar .TownHall .Commieblaster .EXAMINER

.MediaBFCheck .FactReport .PolitiFact .IDEAL

.MediaCheck .Fact .Snopes .MediaMatters

.Diplomat .NEWSLINK .Newsweek .Salon

.OpenSecret .Sunlight .Pol Critique .

.N.W.Order .Illuminatti News.GlobalElite

.NewMax .CNS .DailyStorm .F.Policy .Whale

.Observe .Ame Progress .Fai .City .BusInsider 

.Guardian .Political Insider .Law .Media .Above

.SourWatch .Wikileaks .Federalist .Ramussen

.Online Books .BREIBART.INTERCEIPT.PRWatch

.AmFreePress .Politico .Atlantic .PBS .WSWS

.NPRadio .ForeignTrade .Brookings .WTimes

.FAS .Millenium .Investors .ZeroHedge .DailySign

.Propublica .Inter Investigate .Intelligent Media  

.Russia News .Tass Defense .Russia Militaty

.Scien&Tech .ACLU .Veteran .Gateway. DeepState

.Open Culture .Syndicate .Capital .Commodity

.DeepStateJournal .Create .Research .XinHua

.Nghiên Cứu QT .NCBiển Đông .Triết Chính Trị

.TVQG1 .TVQG .TVPG .BKVN .TVHoa Sen

.Ca Dao .HVCông Dân .HVNG .DấuHiệuThờiĐại

.BảoTàngLS.NghiênCứuLS .Nhân Quyền.Sài G̣n Báo

.Thời Đại.Văn Hiến .Sách Hiếm.Hợp Lưu  

.Sức Khỏe .Vatican .Catholic .TS KhoaHọc

.KH.TV .Đại Kỷ Nguyên .Tinh Hoa .Danh Ngôn

.Viễn Đông .Người Việt.Việt Báo.Quán Văn

.TCCS .Việt Thức .Việt List .Việt Mỹ .Xây Dựng

.Phi Dũng .Hoa Vô Ưu.ChúngTa .Eurasia.

 CaliToday .NVR .Phê B́nh . TriThucVN

.Việt Luận .Nam Úc .Người Dân .Buddhism

.Tiền Phong .Xă Luận .VTV .HTV .Trí Thức

.Dân Trí .Tuổi Trẻ .Express .Tấm Gương

.Lao Động .Thanh Niên .Tiền Phong .MTG

.Echo .Sài G̣n .Luật Khoa .Văn Nghệ .SOTT

.ĐCS .Bắc Bộ Phủ .Ng.TDũng .Ba Sàm .CafeVN

.Văn Học .Điện Ảnh .VTC .Cục Lưu Trữ .SoHa

.ST/HTV .Thống Kê .Điều Ngự .VNM .B́nh Dân

.Đà Lạt * Vấn Đề * Kẻ Sĩ * Lịch Sử *.Trái Chiều

.Tác Phẩm * Khào  Cứu * Dịch Thuật * Tự Điển *